1. Đào tạo tiến sĩ
Trường Đại học Thủy lợi được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ từ năm 1979 với 6 chuyên ngành theo Quyết định số 93/TTg ngày 20/03/1979 của Thủ tướng chính phủ:
TT | Chuyên ngành đào tạo | Mã số |
1 | Thuỷ văn lục địa và nguồn nước | 01-07-06 |
2 | Thuỷ lực học, thuỷ văn công trình và thuỷ lợi | 02-06-09 |
3 | Cải tạo đất và thuỷ nông | 04-01-07 |
4 | Kết cấu xây dựng | 02-15-04 |
5 | Xây dựng công trình thủy | 02-15-07 |
6 | Cơ học đất, cơ học nền móng, công trình ngầm | 02-15-03 |
Năm 2004, căn cứ vào danh mục các chuyên ngành đào tạo sau đại học ban hành theo Quyết định số 44/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Thủy lợi được giao nhiệm vụ đào tạo 13 chuyên ngành theo Quyết định số 5378/QĐ-BGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 17/09/2004:
TT | Chuyên ngành đào tạo | Mã ngành |
1 | Cơ học vật thể rắn | 62-44-21-01 |
2 | Cơ học chất lỏng | 62-44-22-01 |
3 | Thủy văn học | 62-44-90-01 |
4 | Phát triển nguồn nước | 62-44-92-01 |
5 | Chỉnh trị sông và bờ biển | 62-44-94-01 |
6 | Xây dựng công trình thủy | 62-58-40-01 |
7 | Địa kỹ thuật xây dựng | 62-58-60-01 |
8 | Cấp thoát nước | 62-58-70-01 |
9 | Vật liệu và công nghệ vật liệu xây dựng | 62-58-80-01 |
10 | Tưới tiêu cho cây trồng | 62-62-27-01 |
11 | Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước | 62-62-30-01 |
12 | Môi trường đất và nước | 62-85-02-05 |
13 | Công nghệ môi trường nước và nước thải | 62-85-06-01 |
Để quản lý tốt công tác đào tạo tiến sĩ, Trường Đại học Thuỷ lợi đã sớm xây dựng các quy định về quản lý học tập đối với nghiên cứu sinh, trong đó có quy định rõ về tiến độ học tập của nghiên cứu sinh, phân cấp quản lý về quá trình học tập của NCS phù hợp với các Quy chế đào tạo sau đại học như Quy định về quản lý học tập đối với nghiên cứu sinh của Trường Đại học Thuỷ lợi số 585 ĐHTL-SĐH/TT, ngày 25/09/2000, Quy định về tổ chức và quản lý đào tạo của Trường Đại học Thuỷ lợi ban hành theo Quyết định sô 228 ĐHTL-ĐT/QĐ ngày 29/04/2003 của Hiệu trưởng Trường Đại học Thuỷ lợi trong đó có phần Quản lý đào tạo tiến sĩ. Xây dựng văn bản hướng dẫn học tập chuyên đề tiến sĩ, đưa công tác tổ chức và quản lý đào tạo tiến sĩ của trường vào nề nếp.
Kết quả đào tạo trong các giai đoạn từ năm 1979 đến 2009:
TT | Giai đoạn | 1979- 1989 | 1990-1994 | 1995- 1999 | 2000– 2004 | 2005- 2009 | Tổng số |
1 | Số lượng NCS đã bảo vệ | 17 | 4 | 18 | 21 | 16 | 76 |
2 | Số lượng tuyển mới | 41 | 25 | 33 | 34 | 25 | 158 |
2. Đào tạo Thạc sĩ
Trường Đại học Thủy lợi được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ năm 1992 với một chuyên ngành đào tạo là: Thủy văn (theo Quyết định số 997/QĐ-SĐH ngày 15/05/1992), đến năm 1993 trường được giao đào tạo 2 chuyên ngành là: Công trình thủy lợi (Quyết định số 1480/QĐ-SĐH ngày 10/07/1993); Thủy nông (Quyết định số 2904/QĐ-SĐH ngày 21/12/1993).
Năm 2004, căn cứ vào danh mục các chuyên ngành đào tạo thạc sĩ ban hành theo Quyết định số 44/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Trường Đại học Thủy lợi được giao nhiệm vụ đào tạo 7 chuyên ngành (Quyết định số 5378/QĐ-BGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 17/09/2004):
TT | Chuyên ngành đào tạo | Mã ngành |
1 | Thủy văn học | 60-44-90 |
2 | Phát tiển nguồn nước | 60-44-92 |
3 | Xây dựng công trình thủy | 60-58-40 |
4 | Cấp thoát nước | 60-58-70 |
5 | Tưới tiêu cho cây trồng | 60-62-27 |
6 | Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước | 60-62-30 |
7 | Khoa học môi trường | 60-85-02 |
Năm 2007 Trường được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ đào tạo thử nghiệm thạc sĩ chuyên ngành Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Hình thức đào tạ Theo niên chế
Thời gian đào tạ Hình thức tập trung 2 năm; Hình thức không tập trung 3 năm.
Căn cứ vào nhu cầu đào tạo của các cơ quan Trung ương và địa phương, năng lực đào tạo của nhà trường và Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ (ban hành theo Quyết định số 45/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/08/2008). Trường Đại học Thủy lợi đã tiến hành nâng cấp và chuyển đổi từ hình thức đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ 8 chuyên ngành đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ:
TT | Chuyên ngành đào tạo | Mã số |
1 | Thủy văn học | 60-44-90 |
2 | Phát tiển nguồn nước | 60-44-92 |
3 | Xây dựng công trình thủy | 60-58-40 |
4 | Cấp thoát nước | 60-58-70 |
5 | Tưới tiêu cho cây trồng | 60-62-27 |
6 | Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước | 60-62-30 |
7 | Khoa học môi trường | 60-85-02 |
8 | Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường | 60-31-16 |
Xây dựng và đề nghị Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Giáo dục và Đào tạo cho mở mới 9 chuyên ngành :
TT | Chuyên ngành đào tạo | Mã số |
1 | Xây dựng công trình biển | 60-58-45 |
2 | Quản lý biển, đảo và đới bờ | 60-58-46 |
3 | Thủy điện và năng lượng tái tạo | 60-58-46 |
4 | Quản lý xây dựng | 60-58-41 |
5 | Khoa học môi trường | 60-85-02 |
6 | Kỹ thuật môi trường | 60-85-04 |
7 | Kỹ thuật máy và thiết bị xây dựng, nâng chuyển | 60-52-10 |
8 | Chỉnh trị sông và bờ biển | 60-44-94 |
9 | Quản lý và giảm nhẹ thiên tai | 60-44-96 |
Hình thức đào tạ theo phương thức học chế tín chỉ với tổng số tín chỉ là 44 tín chỉ và 4 tín chỉ hỗ trợ tiếng Anh.
Thời gian đào tạ một năm rưỡi.
Từ khi trường được giao nhiệm vụ đào tạo thạc sĩ cho đến nay trường đã 5 lần điều chỉnh và nâng cấp chương trình đào tạo, để phù hợp với các Quy chế mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kịp thời cập nhật các kiến thức mới trong đào tạo thạc sĩ.
Năm 1992, chương trình chuyên ngành Thuỷ văn bao gồm 2040 tiết, trong đó lên lớp học các môn cơ sở và chuyên ngành là 1600 tiết, tiếng Anh 240 tiết và Luận văn tốt nghiệp 200 tiết.
Năm 1994 trường tổ chức tuyển sinh 3 chuyên ngành và điều chỉnh chương trình với số tiết lên lớp từ 1435 tiết đến 1480 tiết. Thăm quan và đi thực tập 1 tuần và làm luận văn tốt nghiệp 6 tháng.
Căn cứ vào Quy chế đào tạo và bồi dưỡng sau đại học ban hành theo Quyết định số 647/GD_ĐT ngày 14/02/1996, chương trình được chuyển đổi:
Chuyên ngành Công trình thuỷ lợi: giảng trên lớp 95 đơn vị học trình (ĐVHT)
Chuyên ngành Thuỷ văn: giảng trên lớp 93 ĐVHT
Chuyên ngành Thuỷ nông: giảng trên lớp 93 ĐVHT
Các chuyên ngành đều đi thực tập 1 tuần và làm luận văn tốt nghiệp 6 tháng.
Năm 1998, Chương trình được cải tiến, các chuyên ngành đều có thời lượng thống nhất là 99 ĐVHT, lên lớp 84 ĐVHT (76 ĐVHT bắt buộc, 8 ĐVHT tự chọn), thăm quan thực tập 2 tuần, làm luận văn tốt nghiệp 15 ĐVHT.
Năm 2004, trên cơ sở Quy chế đào tạo sau đại học ban hành theo Quyết định số 18/2000/QĐ-BGD&ĐT ngày 8/06/2000 và căn cứ vào danh mục các chuyên ngành đào tạo thạc sĩ ban hành theo Quyết định số 44/2002/QĐ-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao cho Trường Đại học Thủy lợi theo Quyết định số 5378/QĐ-BGD&ĐT-ĐH&SĐH ngày 17/09/2004, Trường tiến hành xây dựng chương trình 7 chuyên ngành đào tạo và đề cương chi tiết cho các môn học trong các chương trình với thời lượng của các chuyên ngành là 84 ĐVHT, lên lớp 64 ĐVHT (56 ĐVHT bắt buộc, 8 ĐVHT tự chọn), Thăm quan thực tế 4 ĐVHT; Luận văn tốt nghiệp 14 ĐVHT. Chuyển đổi các chuyên ngành được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ trước đây sang chuyên ngành mới:
1. Công trình thuỷ lợi chuyển thành chuyên ngành Xây dựng công trình thuỷ;
2. Thuỷ nông chuyển thành chuyên ngành Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước;
3. Thuỷ văn chuyển thành chuyên ngành Thuỷ văn học.
Từ năm học 2008-2009 trường tuyển sinh đào tạo thạc sĩ 5 chuyên ngành:
1.Xây dựng công trình thuỷ;
2. Quy hoạch và quản lý tài nguyên nước;
3. Thuỷ văn học;
4. Khoa học môi trường;
5. Kinh tế tài nguyên thiên nhiên và môi trường.
Tháng 9 năm 2009 căn cứ vào Quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ được ban hành theo Quyết định số 45/QĐ-BGD-ĐT ngày 05/08/2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trường Đại học Thủy lợi đã tiến hành nâng cấp và chuyển đổi chương trình đào tạo từ đào tạo theo niên chế sang đào tạo theo học chế tín chỉ 8 chuyên ngành đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ và xây dựng đề nghị Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nông nghiệp và PTNT cho mở mới 9 chuyên ngành mới. Đến tháng 8/2009 với sự cố gắng lớn của các khoa chuyên ngành và Phòng Đào tạo Đại học và Sau đại học, Trường đã hoàn thành việc xây dựng các đề án nâng cấp và chuyển đổi, các đề án mở chuyên ngành đào tạo thạc sĩ mới với đầy đủ chương trình và đề cương môn học chi tiết và lý lịch khoa học của các cán bộ giảng dạy kèm theo.
Quy trình đào tạo thạc sĩ từ khi học viên vào trường đến khi tốt nghiệp đã sớm được xây dựng. Kế hoạch giảng dạy, chương trình học tập đã dược công bố và thông báo đến từng học viên ngay từ đầu khoá học. Công tác quản lý đào tạo thạc sĩ có nề nếp từ nhiều năm.
Kết quả đào tạo thạc sĩ: Trường đã tuyển được 17 khoá đào tạo thạc sĩ và 14 khoá đã tốt nghiệp, với số liệu trong từng giai đoạn như sau:
TT | Giai đoạn | 1989-1994 | 1995-1999 | 2000-2004 | 2005-2009 | Tổng số |
1 | Số lượng học viên đã tốt nghiệp | 0 | 83 | 296 | 555 | 934 |
2 | Số lượng học viên tuyển mới | 35 | 241 | 526 | 876 | 1678 |
Hiện đang học tại trường: 619 học viên.
Từ khoá 17 (năm học 2009-2010) trường chuyển sang hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ với thời gian đào tạo 1,5 năm.
3. Bồi dưỡng chuyên đề sau đại học
Hàng năm trường mở trên 15 lớp Bồi dưỡng chuyên đề Sau đại học học, với trên 1000 học viên tham dự, thuộc nhiều lĩnh vực. Nội dung các lớp chuyên đề sau đại học cập nhật các kiến thức mới trong các lĩnh vực chuyên môn có liên quan:
1. Bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng công trình |
2. Tin học ứng dụng trong thiết kế CTTL |
3. Chủ nhiệm địa chất công trình |
4. Chủ nhiệm dự án thiết kế công trình |
5. Nâng cao năng lực thiết kế công trình thuỷ lợi |
6. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý và vận hành hệ thống thủy lợi |
7. Kỹ thuật công trình bờ biển |
8. Vấn đề an toàn hồ đập |
9. Thiết kế và xây dựng hệ thống kênh mương |
10. Bồi dưỡng chỉ huy trưởng công trường |
11.Thiết kế và thi công đập bê tông đầm lăn |
12.Quản lý tổng hợp tài nguyên nước và môi trường |
13. Bồi dưỡng nghiệp vụ đấu thầu |
14. Bồi dưỡng nghiệp vụ định giá xây dựng |
15. Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình |
16. Mở các lớp Tiếng Anh TOEFL, IELTS cho các cán bộ khoa học công nghệ trẻ của Bộ Nông nghiệp và PTNT tạo nguồn dự tuyển đi học nước ngoài |
17. Các lớp đào tạo theo đặt hàng của các dự án ADB, WB, EC, PAM, Uỷ ban sông Mekong … |
Các lớp chuyên đề của trường có nội dung và chất lượng chuyên môn tốt, có uy tín và gây được ấn tượng tốt đối với các cơ quan và đơn vị có học viên tham dự. Số lượng học viên tham dự và số lớp mở ngày càng tăng, các năm 2007, 2008 đã mở được trên 20 lớp mỗi năm. Các lớp tiếng Anh bồi dưỡng cho các cán bộ khoa học công nghệ trẻ của Bộ Nông nghiệp và PTNT có chất lượng tốt, nhiều người thi đạt đủ điểm đi học nước ngoài, tạo được tiếng vang trong các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT trên khắp cả nước từ đồng bằng sông Cửu long đến miền Trung, Tây nguyên và miền Bắc, năm 2007 mở 3 lớp, năm 2008 mở 4 lớp.
Trường đã mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong công tác đào tạo sau đại học, mời các giáo sư tham gia giảng dạy, nghiên cứu và tổ chức giao lưu với các trường đại học, công ty viện nghiên cứu của nhiều nước và các tổ chức quốc tế trên thế giới như Hà Lan, Đức, Italia, Nhật Bản, Singapore, Ấn Độ, Anh, Pháp, Nga, Trung Quốc, Mỹ, Úc, Bỉ… các dự án của WB, ADB, UB sông Mekong và nhiều tổ chức nước ngoài khác v.v. để nâng cao chất lượng đào tạo.
PGS.TS. Lê Văn Ước