1. Nhiệm kỳ của Quốc hội là bao nhiêu năm?
Trà lời:
Nhiệm kỳ của mỗi khóa Quốc hội là 5 năm, nhiệm kỳ được tính từ kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa đó đến kỳ họp thứ nhất Quốc hội khóa sau.
Trong trường hợp đặc biệt, Quốc hội quyết định rút ngắn hoặc kéo dài nhiệm kỳ khi có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành. VD: Quốc hội khóa XII rút ngắn nhiệm kỳ xuống còn 4 năm (2007-2011)
2. Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn gì?
Trả lời:
Đại biểu Quốc hội là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện cho nhân dân cả nước. Đại biểu Quốc hội có những nhiệm vụ quyền hạn sau đây:
– Tham gia các phiên họp của toàn thể Quốc hội, các cuộc họp của Tổ đại biểu Quốc hội, của Đoàn đại biểu Quốc hội, thảo luận và biểu quyết các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.
– Chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quộc hội, Thủ tướng chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ, Chánh tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm soát nhân dân tối cao.
– Trình dự án luật, kiến nghị về luật ra trước Quộc hội, dự án pháp luật của Ủy ban thường vụ Quốc hội theo trình tự và thủ tục do pháp luật quy định.
– Kiến nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét trình Quốc hội bỏ phiếu tín nhiệm đối với những người giữ các chức vụ do Quốc hội bầu hoặc phê chuẩn.
– Liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của cử tri, thu thập và phản ánh trung thực ý kiến, kiến nghị của cử tri Quốc hội và cơ quan Nhà nước hữu quan.
Ngoài ra đại biểu Quốc hội còn có các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định cụ thể trong Luật tổ chức Quốc hội, Luật giám sát của Quốc hội, các quy chế hoạt động, nội quy kỳ họp Quốc hội…
3. Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII có ý nghĩa chính trị như thế nào?
Trả lời:
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII nhiệm kỳ 2011-2016 diễn ra trong thời điểm Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng vừa kết thúc thắng lợi. Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đang ra sức phấn đấu, đoàn kết thống nhất, chung sức đồng lòng, tận dụng thời cơ, vượt qua khó khăn, thách thức để đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.
Cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIII là sự kiện chính trị trọng đại của đất nước và là ngày hội lớn để nhân dân phát huy quyền dân chủ, trực tiếp lựa chọn, giới thiệu và bầu ra những người tiêu biểu về đức, tài, xứng đáng đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân trong Quốc hội. Cuộc bầu cử này sẽ góp phần tạo sự đồng bộ trong việc bố trí, sắp xếp cán bộ trong hệ thống chính trị, nhất là đội ngũ cán bộ lãnh đạo chủ chốt của Đảng trong các cơ quan Nhà nước Trung ương và địa phương, là dịp để tiếp tục xây dựng củng cố và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
4. Tại sao nói: Bầu cử là quyền và nghĩa vụ của công dân?
Trả lời:
Quyền bầu cử là quyền cơ bản của công dân được Hiến pháp, pháp luật quy định nhằm đảm bảo cho mọi công dân có đủ điều kiện thực hiện việc lựa chọn người đại biểu của mình vào cơ quan quyền lực Nhà nước. Quyền của công dân không tách rời nghĩa vụ của công dân.
Bầu cử là một thể chế dân chủ đã có từ lâu. Nhà nước ta là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân tổ chức ra Nhà nước bằng cách bầu ra các cơ quan quyền lực nhà nước. Thông qua bầu cử, nhân dân trực tiếp bỏ phiếu bầu người đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của mình, để thay mặt mình thực hiện quyền lực nhà nước, góp phần thiết lập ra bộ máy Nhà nước để tiến hành các hoạt động quản lý xã hội.
5. Việc bầu cử Đại biểu Quốc hội được tiến hành theo những nguyên tắc nào?
Trả lời:
Việc bầu cử Quốc hội ở nước ta được tiến hành theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Đó cũng là những tư tưởng chỉ đạo trong việc tổ chức bầu cử, thể hiện bản chất dân chủ của Nhà nước ta. Các nguyên tắc này thể hiện tính chặt chẽ thống nhất và xuyên suốt trong toàn bộ quá trình tiến hành bầu cử, bảo đảm cho cuộc bầu cử khách quan, dân chủ, thể hiện đúng nguyện vọng của cử tri khi lựa chọn. Nguyên tắc bầu cử yêu cầu phải quy định rõ quyền và trách nhiệm của cử tri trong bầu cử, trách nhiệm của Nhà nước phải đảm bảo các quy định về bầu cử.
6. Quyền bầu cử là gì? Những ai có quyền bầu cử?
Trả lời:
Quyền bầu cử là quy định của pháp luật về khả năng của công dân thực hiện quyền lựa chọn người đại biểu của mình ở cơ quan quyền lực nhà nước. Quyền bầu cử bao gồm việc đề cử, giới thiệu người ứng cử và bỏ phiếu, tức là quyền chủ động trong lựa chọn của công dân.
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam – nữ, thành phần xã hội, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên đều có quyền bầu cử.
7. Quyền ứng cử là gì? Những ai có quyền ứng cử?
Trả lời:
Quyền ứng cử là quy định của pháp luật về khả năng của công dân thể hiện nguyện vọng của mình được ứng cử làm đại biểu Quốc hội.
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam – nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 21 tuổi trở lên đều có quyền ứng cử.
Pháp luật về bầu cử đại biểu Quốc hội còn quy định tiêu chuẩn của đại biểu Quốc hội để cử tri lựa chọn trong số các ứng cử viên bầu ra những người đại diện cho cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.
8. Tổng số đại biểu Quốc hội khóa XIII được bầu là bao nhiêu người?
Trả lời:
Để đảm bảo số lượng và cơ cấu thành phần đại biểu Quốc hội trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, giáo dục…., pháp luật bầu cử đại biểu Quốc hội được bầu không quá 500 người. Vì vậy, tổng số đại biểu Quốc hội khóa XIII, nhiệm kỳ 2011 – 2016 được bầu không quá 500 người.
9. Cử tri là ai?
Trả lời: Cử tri là người có quyền bầu cử. Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ 18 tuổi trở lên và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật đều có quyền bầu cử. Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách ở một nơi mình thường trú hoặc tạm trú.
10. Cách tính tuổi để ghi vào danh sách cử tri?
Trả lời:
Cách tính tuổi để được ghi vào danh sách cử tri được quy định như sau:
– Tuổi để thực hiện quyền bầu cử và ứng cử của công dân được tính từ ngày, tháng, năm sinh ghi trong Giấy khai sinh đến ngày bầu cử Quốc hội, bầu cử Hội đồng nhân dân (sau đây gọi tắt là ngày bầu cử) đã được Ủy ban thường vụ Quốc hội ấn định (ngày 22/5/2011). Trường hợp không có Giấy khai sinh thì căn cứ vào Sổ hộ khẩu hoặc Chứng minh nhân dân để tính tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.
Mỗi tuổi được tính từ ngày, tháng, năm, sinh dương lịch của năm trước đến ngày, tháng, năm sinh dương lịch của năm sau.
– Trường hợp không xác định được ngày sinh thì lấy ngày 01 của tháng sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử. Trường hợp không xác định được ngày và tháng sinh thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh làm căn cứ để xác định tuổi thực hiện quyền bầu cử và ứng cử.
11. Những người nào không được ghi tên vào danh sách cử tri?
Trả lời:
Những người không được ghi tên vào danh sách cử tri là người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam và người mất năng lực hành vi dân sự.
Người đang bị tạm giam nói trong Luật bầu cử đại biểu Quốc hội là những bị can, bị cáo trong các vụ án hình sự tuy chưa phải là những người bị Tòa án kết án, nhưng do tính chất của vụ án hình sự và theo những căn cứ quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự thì họ bị hạn chế quyền tự do để phục vụ yêu cầu điều tra, xét xử hoặc để bảo đảm thi hành án phạt tù.
12. Trường hợp nào được bổ sung vào danh sách cử tri?
Trả lời:
Người đang bị tước quyền bầu cử theo bản án, quyết định của tòa án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật, người đang phải chấp hành hình phạt tù, người đang bị tạm giam hoặc người mất năng lực hành vi dân sự mà cho đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu hai mươi bốn giờ được khôi phục lại quyền bầu cử, được trả lại tự do hoặc được cơ quan có thẩm quyền xác nhận không còn trong tình trạng mất năng lực hành vi dân sự thì được bổ sung vào danh sách cử tri và phát thẻ cử tri.
13.Trường hợp nào bị xóa tên khỏi danh sách cử tri?
Trả lời:
Người đã có tên trong danh sách cử tri đến thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Tòa án tước quyền bầu cử, phải chấp hành hình phạt tù, bị bắt tạm giam hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì Tòa án nhân dân hoặc cơ quan hữu quan phải thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đã lập danh sách cử tri để xóa tên người đó trong danh sách cử tri và thu hồi thẻ cử tri.
14. Việc lập danh sách cử tri được tiến hành như thế nào?
Trả lời:
Công dân nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, đủ 18 tuổi trở lên và không thuộc các trường hợp không được ghi tên vào danh sách cử tri thì được ghi tên vào danh sách cử tri tại xá, phường, thị trấn nơi đã đăng ký thường trú và thực hiện quyền bầu cử tại nơi đó.
Trong thời gian lập danh sách cử tri, những người có giấy chứng nhận chuyển đi nơi khác của cơ quan có thẩm quyền ở nơi cư trú cũ thì được ghi tên vào danh sách cử tri tại nơi cư trú mới để tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội.
Sinh viên, học sinh, học viên có sổ tạm trú ở các trường chuyên nghiệp, trường đại học, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp và quân nhân ở các đơn vị vũ trang nhân dân thì được ghi tên vào danh sách cử tri nơi học tập, công tác hoặc nơi đóng quân để tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội.
Cử tri là người lao động tại các khu công nghiệp tập trung, các doanh nghiệp có đăng ký tạm trú, lưu trú thì được ghi tên vào danh sách cử tri để tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội.
Kể từ ngày niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bỏ phiếu, cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ, chiến sỹ thuộc đơn vị vũ trang nhân dân đang đi công tác và những người di cư tự do, đi lao động, làm việc, đi thăm người thaanm đi du lịch ở nơi nào thì xuất trình với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân cấp xã) nơi mới đến thẻ cử tri hoặc Giấy chứng nhận “đi bỏ phiếu nơi khác” do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú hoặc do chỉ huy đơn vị vũ trang nhân dân cấp để được ghi tên bổ sung vào danh sách cử tri, tham gia bỏ phiếu ở nơi đó và được tính vào tổng số cử tri ở nơi mới đến. Nếu họ chưa có thẻ cử tri, Giấy chứng nhận “đi bỏ phiếu nơi khác” thì Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chỉ huy đơn vị nơi lập danh sách cử tri trước ngày niêm yết danh sách cử tri để nhận thẻ cử tri hoặc giấy chứng nhận “đi bỏ phiếu nơi khác” để được bầu cử ở nơi mới đến.
Công dân Việt Nam công tác, lao động, học tập, du lịch, thăm người thân hoặc định cư ở nước ngoài trở về Việt Nam trong khoảng thời gian từ sau khi danh sách cử tri đã được niêm yết đến trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu hai mươi bốn giờ, thì đến Ủy ban nhân dân cấp xã trình hộ chiếu có ghi quốc tịch Việt Nam để ghi tên vào danh sách cử tri và nhận thẻ cử tri.
Danh sách cử tri do UBND xã, phường, thị trấn lập theo khu vực bỏ phiếu, đối với những nơi không có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập danh sách cử tri và cấp giấy chứng nhận “đi bỏ phiếu nơi khác”.
15. Việc niêm yết danh sách cử tri được tiến hành như thế nào?
Trả lời:
Chậm nhất là 35 ngày trước ngày bầu cử, cơ quan lập danh sách cử tri phải niêm yết danh sách đó tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và những nơi công cộng của khu vực bỏ phiếu, đồng thời thông báo rộng rãi danh sách cử tri và việc niêm yết để nhân dân kiểm tra.
16. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Khi kiểm tra danh sách cử tri, nếu thấy có sai sót thì trong thời hạn 25 ngày, kể từ ngày niêm yết, mọi người có quyền khiếu nại bằng miệng hoặc bằng văn bản với cơ quan lập danh sách cử tri. Cơ quan lập danh sách cử tri phải ghi vào sổ những khiếu nại đó. Trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan lập danh sách cử tri phải giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết kết quả giải quyết.
Trong trường hợp không đồng ý về kết quả giải quyết của cơ quan lập danh sách cử tri thì có quyền khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh. Ngay sau khi nhận được đơn kiện, Chánh tòa án nhân dân phân công một thẩm phán thụ án ngay vụ án. Trong thời gian 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu kiện, Tòa án nhân dân phải giải quyết xong. Trong thời gian 02 ngày kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công thụ lý vụ án phải ra quyết định đưa vụ án ra xét xử hoặc đình chỉ vụ án và trả lại đơn kiện. Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa xét xử. Quyết định của Tòa án là quyết định cuối cùng.
17. Cử tri đã được ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền bầu cử nơi khác không?
Trả lời:
Mỗi cử tri chỉ được ghi tên vào danh sách cử tri ở một nơi mình thường trú hoặc tạm trú. Từ khi niêm yết danh sách cử tri cho đến ngày bầu cử, nếu cử tri nào đi nơi khác, không thể tham gia bỏ phiếu ở nơi đã ghi tên vào danh sách cử tri thì có quyền xin giấy chứng nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đã được ghi tên vào danh sách cử tri và tham gia bỏ phiếu ở nơi mới đến. Ở những nơi không có đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn thì Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh lập danh sách cử tri và cấp giấy chứng nhận “đi bỏ phiếu nơi khác”. Khi cấp giấy chứng nhận, Ủy ban nhân dân phải ghi ngay vào danh sách bên cạnh tên cử tri “đi bỏ phiếu nơi khác”.
17. Ngày bầu cử được quy định như thế nào? Trong trường hợp nào thì hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn một ngày quy định? Ai có quyền quyết định?
Trả lời:
Việc bỏ phiếu bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp được tiến hành trong cùng một ngày trên cả nước.
Ngày bầu cử phải là ngày Chủ nhật, do Ủy ban thường vụ Quốc hội ấn định và công bố chậm nhất là 105 ngày trước bầu cử để đảm bảo mọi công dân có điều kiện tham gia thực hiện mộ cách đầy đủ quyền bầu cử của mình.
Trong trường hợp đặc biệt do thiên tai, dịch họa hoặc ở hải đảo, vùng núi, vùng cao, vùng xa, vùng sâu, vùng đi lại khó khăn…cần hoãn ngày bỏ phiếu hoặc bỏ phiếu sớm hơn ngày quy định ở khu vực bỏ phiếu nào, thì Tổ bầu cử ở khu vực bỏ phiếu đó phải kịp thời báo cáo Ban bầu cử để đề nghị Ủy ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng bầu cử xem xét, quyết định.
18. Việc bỏ phiếu được bắt đầu và kết thúc khi nào? Việc bỏ phiếu có thể bắt đầu sớm và kết thúc sớm hoặc muộn hơn không? Ai có quyền quyết định?
Trả lời:
Việc bỏ phiếu bắt đầu từ 7 giờ sáng đến 7 giờ tối cùng ngày. Đây là khoảng thời gian thuận lợi và phù hợp nhất đối với mọi người trong ngày. Tuy nhiên, tùy tình hình thực tế ở địa phương, Tổ bầu cử có thể quyết định cho bắt đầu bỏ phiếu sớm hơn, nhưng không được trước 5 giờ sáng hoặc kết thúc muộn hơn nhưng không quá 10 giờ đêm.
Trong ngày bầu cử, các thành viên của Tổ bầu cử phải đến sớm hơn 7 giờ sáng hoặc sớm hơn giờ khai mạc mà tổ đã quy định để kiểm tra nơi bỏ phiếu và tiến hành khai mạc cuộc bỏ phiếu.
Khi đã hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử tri ở phòng bỏ phiếu mà chưa kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri này bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử mới được tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu.
19. Phòng bỏ phiếu được trang trí như thế nào?
Trả lời:
Mỗi khu vực bỏ phiếu phải có một hoặc nhiều địa điểm bỏ phiếu.
Địa điểm bỏ phiếu được bố trí ở những nơi công cộng, như trụ sở Ủy ban nhân dân, trường học, câu lạc bộ, những nơi trung tâm, thuận tiện cho cử tri cũng như thuận lợi cho việc bố trí các trang thiết bị phục vụ cho cuộc bầu cử. Các địa điểm bỏ phiếu cần được trang trí trang nghiêm, thống nhất, bảo đảm tiết kiệm. Ngoài việc trang trí cờ, biểu ngữ..mỗi nơi bỏ phiếu cần có những trang bị thiết yếu như hòm phiếu, bàn ghế, bút, mực…có nội quy phòng bỏ phiếu, danh sách cử tri, các phòng kín đủ ánh sáng để cử tri thực hiện việc bỏ phiếu. Tổ bầu cử có nhiệm vụ bố trí phòng bỏ phiếu.
20. Nội quy phòng bỏ phiếu được quy định như thế nào?
Trả lời:
Để cho cuộc bầu cử có kết quả đồng thời đảm bảo tính dân chủ, hợp pháp của cuộc bầu cử, nhất là trong ngày bỏ phiếu, các tổ chức phụ trách bầu cử và mọi công dân phải nghiêm chỉnh chấp hành Luật bầu cử và những văn bản pháp luật về bầu cử. Ngoài ra mọi người đều phải tuân theo nội quy của phòng bỏ phiếu.
Nội quy phòng bỏ phiếu là tập hợp các quy định do Tổ bầu cử căn cứ vào điều kiện cụ thể nơi bỏ phiếu để ra, bảo đảm cho việc bầu cử được tiến hành dân chủ, đúng pháp luật và đảm bảo trật tự, an toàn. Nội quy của phòng bỏ phiếu căn cứ vào:
– Các quy định của Luật bầu cử
– Các quy định về bảo vệ an toàn, trị an,
– Các quy định về phòng cháy, chữa cháy,
– Các quy định hướng dẫn cách bỏ phiếu.
21. Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử có phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri không?
Trả lời:
Trước khi bỏ phiếu, Tổ bầu cử phải kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của cử tri để bảo đảm tính công khai, khách quan và thực hiện nguyên tắc nhân dân kiểm tra. Đây cũng là hình thức để cử tri trực tiếp giám sát cuộc bầu cử.
Đúng 7 giờ sáng hoặc đúng giờ quy định, Tổ trưởng tổ bầu cử mời đại diện những cử tri có mặt tại phòng bỏ phiếu chứng kiến việc kiểm tra hòm phiếu. Sau khi kiểm tra hòm phiếu (không có gì ở trong), hòm phiếu được niêm phong bằng dấu của Tổ bầu cử, thì cuộc bỏ phiếu mới được bắt đầu. Trường hợp hòm phiếu có khóa thì Tổ trưởng phải khóa lại và niêm phong.
22. Cử tri có được bầu cử thay không?
Trả lời:
Việc bầu cử được tiến hành theo nguyên tắc trực tiếp, theo đó cử tri phải tự mình đi bầu, trực tiếp viết phiếu bầu và bỏ phiếu vào hòm phiếu. Cử tri không được bầu bằng cách gửi thư hoặc nhờ người khác bầu thay.
Trong trường hợp ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiếu bầu đến chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và bầu, nếu không tự mình viết được thì được phép nhờ người khác viết hộ, nhưng cử tri phải bỏ phiếu vào hòm phiếu. Trong trường hợp đặc biệt vì lý do sức khỏe, tàn tật mà cử tri không thể bỏ phiếu thì được phép nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
23. Người không tự mình viết được phiếu bầu có được nhờ người khác viết hộ hay không?
Trả lời:
Theo nguyên tắc bầu cử trực tiếp thì cử tri phải tự mình viết phiếu và tự bỏ lá phiếu của mình vào hòm phiếu để lựa chọn người đủ tín nhiệm làm đại biểu Quốc hội. Tuy nhiên, Luật bầu cử đại biểu Quốc hội có quy định tạo điều kiện cho những cử tri do ốm đau, tàn tật, già yếu mà không thể tự viết phiếu bầu thì có thể nhờ người khác viết hộ, nhưng phải tự mình bỏ vào hòm phiếu.Người viết phiếu hộ phải đảm bảo tuyệt đối giữ bí mật phiếu bầu của cử tri. Trường hợp cử tri vì tàn tật không thể tự bỏ phiếu thì được phép nhờ người khác bỏ phiếu vào hòm phiếu.
24. Việc đóng dấu “đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri được thực hiện như thế nào?
Trả lời:
Tại khu vực bỏ phiếu, cử tri xuất trình thẻ cử tri và được Tổ bầu cử phát phiếu bầu cử theo mẫu quy định, có đóng dấu của Tổ bầu cử. Khi cử tri viết phiếu bầu cử, không ai được xem, kể cả thành viên của Tổ bầu cử.
Khi cử tri đã bỏ phiếu xong, Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “đã bỏ phiếu” vào thẻ cử tri. Việc đóng dấu “đã bỏ phiếu” là sự xác nhận cử tri đó đã hoàn thành quyền và nghĩa vụ bầu cử của mình.
25. Hòm phiếu phụ là gì? Trong trường hợp nào thì được dùng hòm phiếu phụ?
Trả lời:
Tại các khu vực bỏ phiếu, tùy tình hình cụ thể của từng nơi để bố trí ít nhất một hòm phiếu, nhiều nơi bố trí hai đến ba hòm phiếu để cử tri bỏ phiếu. Những địa điểm đặt hòm phiếu như vậy được hiểu là hòm phiếu chính và yêu cầu tất cả các cử tri có tên ghi trong danh sách cử tri đến bỏ phiếu trực tiếp. Ngoài ra tại mỗi khu vực bỏ phiếu, Tổ bầu cử thường chuẩn bị hòm phiếu phụ. Hình dáng, kích thước của hòm phiếu phụ nhỏ hơn hòm phiếu chính. Trong trường hợp cử tri ốm đau, già yếu, tàn tật không thể đến phòng bỏ phiếu được thì Tổ bầu cử mang hòm phiếu phụ và phiều bầu đến tận chỗ ở của cử tri để cử tri nhận phiếu và trực tiếp bỏ phiếu. Trước khi tiến hành bỏ phiểu vào hòm phiếu phụ cũng phải tuân thủ các bước: kiểm tra hòm phiếu trước sự chứng kiến của hai cử tri, khóa lại và niêm phong rồi mới tiến hành bỏ phiếu.
Câu 26. Những sự kiện bất ngờ làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu được xử lý như thế nào?
Trả lời:
Luật bầu cử đại biểu Quốc hội quy định việc bỏ phiếu phải được tiến hành liên tục trong ngày bầu cử. Trường hợp có những sự kiện bất ngờ làm gián đoạn cuộc bỏ phiếu, thì Tổ bầu cử phải lập tức niêm phong hòm phiếu, tài liệu liên quan trực tiếp đến cuộc bầu cử, kịp thời báo cho Ban bầu cử biết, đồng thời phải có những biện pháp cần thiết để việc bỏ phiếu được tiếp tục.
Trường hợp vì lý do đặc biệt phải hoãn ngày bỏ phiếu, thì Tổ bầu cử phải kịp thời báo cáo cho Ban bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng bầu cử xem xét, quyết định.
27. Việc kiểm phiếu được tiến hành như thế nào? Những ai có quyền kiểm phiếu? Những ai được chứng kiến việc kiểm phiếu?
Trả lời:
Việc kiểm phiếu phải được tiến hành tại các phòng bỏ phiếu ngay sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc. Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập biên bản, niêm phong tất cả số phiếu bầu không sử dụng đến. Người được chứng kiến việc kiểm phiếu gồm: hai cử tri biết đọc, biết viết không phải là người ứng cử, người tự ứng cử, đại diện cơ quan, đơn vị giới thiệu người ứng cử hoặc người được Ủy nhiệm, các phóng viên Báo chí. Sau đó, Tổ bầu cử tiến hành việc kiểm phiếu với các nhiệm vụ sau đây:
– Xác định tổng số phiếu bầu đã phát ra;
– Xác định tổng số cử tri tham gia bỏ phiếu; nghiêm cấm việc bỏ phiếu sau khi đã mở hòm phiếu;
– Kiểm tra hòm phiếu và tiến hành mở hòm phiếu (cả hòm phiếu phụ nếu có);
– Xác địnhtổng số phiếu được lấy ra từ hòm phiếu;
– So sánh tổng số phiếu được lấy ra từ hòm phiếu với số phiếu đã phát ra và với tổng số cử tri tham gia bỏ phiếu;
– Xác định số phiếu hợp lệ;
– Xác định số phiếu không hợp lệ;
– Đếm số phiếu bầu cho mỗi người ứng cử;
– Giải quyết những khiếu nại, tố cáo về bầu cử hoặc chuyển đến Ban bầu cử giải quyết;
– Làm biên bản kết quả kiểm phiếu;
– Biên bản được gửi đến Ban bầu cử và Ủy ban nhân dân, Ban thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã , phường, thị trấn;
– Giao biên bản kết quả kiểm phiếu và toàn bộ phiếu bầu cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
28. Những phiếu bầu cử nào là phiếu hợp lệ?
Trả lời:
Những phiếu bầu cử sau đây là phiếu hợp lệ:
– Phiếu bầu theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát, có dấu của Tổ bầu cử;
– Phiếu đầy đủ hoặc ít hơn số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu
– Phiếu bầu gạch tên ứng cử viên không được tín nhiệm bằng cách gạch chéo, gạch xiên, gạch dọc hoặc gạch ngang, nhưng phải gạch hết họ và tên.
29. Những phiếu bầu cử nào là phiếu không hợp lệ?
Trả lời:
Những phiếu bầu cử sau đây là phiếu không hợp lệ:
– Phiếu không theo mẫu quy định do Tổ bầu cử phát;
– Phiếu không có dấu của Tổ bầu cử;
– Phiếu để số người được bầu quá số đại biểu mà đơn vị bầu cử được bầu (ví dụ được bầu 2 đại biểu mà để tên 3 người);
– Phiếu gạch, xóa hết họ tên tất cả những người ứng cử;
– Phiếu ghi tên người ngoài danh sách những người ứng cử, phiếu có viết thêm; phiếu gạch vào khoảng cách giữa họ và tên hai ứng cử viên; phiếu khoanh tròn họ và tên ứng cử viên.
30. Vi phạm pháp luật về bầu cử là gì?
Trả lời:
Vi phạm pháp luật về bầu cử là những hành vi làm trái các quy định của pháp luật về bầu cử, bao gồm:
– Dùng thủ đoạn lừa gạt, mua chuộc hoặc cưỡng ép làm trở ngại việc bầu cử, ứng cử đại biểu Quốc hội của công dân;
– Người có trách nhiệm trong công tác bầu cử mà giả mạo giấy tờ, gian lận phiếu bầu hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bầu cử;
– Cản trở hoặc trả thù người khiếu nại , tố cáo về bầu cử.
Các hành vi vi phạm được liệt kê trên đây, tùy theo mức độ vi phạm mà có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Bộ luật hình sự có quy định cụ thể về tội phạm và hình phạt đối với các tội xâm phạm quyền tự do dân chủ của công dân.