CÁC NGÀNH TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY NĂM 2007
A – TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG
NGÀNH CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI – THUỶ ĐIỆN
Học tại Hà Nội, mã số: TLA .C65
Học tại trung tâm ĐH2 Phan Rang – Ninh Thuận, mã số: TLS .C65
* Đào tạo Cử nhân ngành công trình thuỷ lợi – Thuỷ điện (công trình xây dựng dân dụng, công trình thủy, công trình giao thông , thuỷ điện). Cử nhân ngành công trình thuỷ lợi – thuỷ điện được trang bị kiến thức cơ bản rộng, thành thạo về kỹ thuật công trình, tăng cường sự hiểu biết về lập kế hoạch, thiết kế xây dựng, vận hành các dự án xây dựng công trình.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng cử nhân Cao đẳng ngành Công trình thuỷ lợi – Thuỷ điện.
* Sinh viên sau khi trở thành cử nhân có thể tiếp tục học để được cấp bằng đại học.
B – TRÌNH ĐỘ ĐẠI HỌC
1. NGÀNH KỸ THUẬT CÔNG TRÌNH (Thuộc Khoa Công trình)
Mã số: TLA 101 (Cơ sở II :TLS 101)
* Đào tạo kỹ sư thuộc lĩnh vực Kỹ thuật công trình (công trình xây dựng dân dụng, công trình thủy, công trình giao thông…)
Kỹ sư công trình được trang bị kiến thức cơ bản rộng, thành thạo về kỹ thuật công trình, hiểu biết về lập kế hoạch, thiết kế, thi công, xây dựng, vận hành các dự án xây dựng công trình.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học một trong các chuyên ngành sau:
– Chuyên ngành xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
– Chuyên ngành xây dựng công trình thuỷ
– Chuyên ngành xây dựng giao thông
– Chuyên ngành kỹ thuật đường thuỷ
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Kỹ thuật công trình.
2. NGÀNH KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN NƯỚC (Thuộc Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước)
Mã số: TLA 102 (Cơ sở II: TLS 102)
* Đào tạo kỹ sư thuộc lĩnh vực kỹ thuật tài nguyên nước và đất (trong đó có tưới tiêu). Kỹ sư kỹ thuật tài nguyên nước được trang bị các vấn đề về nước và tài nguyên thiên nhiên, kiến thức chuyên môn để thực hiện các công việc quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý và khai thác các hệ thống thuỷ lợi.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học các tín chỉ khác nhau thuộc chuyên ngành: Kỹ thuật tài nguyên nước.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Kỹ thuật tài nguyên nước.
3. NGÀNH THUỶ VĂN VÀ TÀI NGUYÊN NƯỚC (Thuộc Khoa Thuỷ văn và Tài nguyên nước)
Mã số: TLA 103
* Đào tạo kỹ sư thuộc lĩnh vực Thuỷ văn, Tài nguyên nước. Kỹ sư Thuỷ văn, Tài nguyên nước ngoài kiến thức cơ bản còn được trang bị: Sự phân bố nước theo không gian và thời gian; Số lượng và chất lượng nước; Giải pháp kỹ thuật quản lý và khai thác tài nguyên nước; Cảnh báo và dự báo rủi ro do nước gây ra. Phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học các tín chỉ khác nhau thuộc chuyên ngành: Thuỷ văn và Tài nguyên nước.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Thuỷ văn và Tài nguyên nước.
4. NGÀNH KỸ THUẬT THỦY ĐIỆN VÀ NĂNG LƯỢNG TÁI TẠO (Thuộc Khoa Năng lượng)
Mã số: TLA 104
* Đào tạo kỹ sư thuộc lĩnh vực xây dựng công trình thủy điện và năng lượng tái tạo. Kỹ sư Thuỷ điện và Năng lượng tái tạo được trang bị các kiến thức cơ bản, cơ sở rộng trong lĩnh vực công trình dân dụng, kiến thức chuyên môn để có khả năng thiết kế, thi công, quản lý….các công trình thuỷ điện, thuỷ lợi, các công trình năng lượng tái tạo và các công trình dân dụng khác.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học một trong các chuyên ngành sau:
– Chuyên ngành Công trình Thuỷ điện
– Chuyên ngành Năng lượng tái tạo
– Chuyên ngành Quản lý vận hành công trình năng lượng
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Kỹ thuật Thuỷ điện và năng lượng tái tạo.
5. NGÀNH KỸ THUẬT CƠ KHÍ (Thuộc Khoa Cơ khí)
Mã số: TLA 105
* Đào tạo kỹ sư trong lĩnh vực kỹ thuật cơ khí. Kỹ sư Kỹ thuật cơ khí được trang bị những kiến thức về xã hội, kỹ năng giao tiếp, các kiến thức khoa học cơ bản, tin học, ngoại ngữ, máy xây dựng, máy thủy lực, thiết bị thủy lợi, thủy điện, thiết kế chế tạo, kỹ thuật điện, điều khiển tự động.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học một trong các chuyên ngành sau:
– Chuyên ngành Máy xây dựng
– Chuyên ngành Máy thuỷ lực
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Cơ khí.
6. NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN (Thuộc Khoa Công nghệ thông tin)
Mã số: TLA 106 (Cơ sở 2: TLS 106)
* Đào tạo kỹ sư trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Kỹ sư công nghệ thông tin được trang bị các kiến thức nền tảng về các nguyên lí, phương pháp của khoa học và kỹ thuật máy tính theo diện rộng, được cung cấp các kỹ năng cần thiết trong thiết kế và thực hiện các hệ thống máy tính, các ứng dụng; tiến tới giải quyết được các bài toán mở và biết cách tư duy sáng tạo.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học các tín chỉ khác nhau thuộc chuyên ngành: Công nghệ thông tin.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Công nghệ thông tin.
7. NGÀNH CẤP THOÁT NƯỚC (Thuộc Khoa Kỹ thuật tài nguyên nước)
Mã số: TLA 107 (Cơ sở 2: TLS 107)
* Đào tạo kỹ sư trong lĩnh vực Cấp thoát nước. Kỹ sư Cấp thoát nước được trang bị các kiến thức liên quan đến sử dụng và bảo vệ nguồn nước, bảo vệ môi trường, nâng cao điều kiện sống của người dân; được trang bị những kiến thức để có thể nghiên cứu, quy hoạch, thiết kế, xây dựng, tổ chức, quản lý và khai thác hệ thống và công trình Cấp thoát nước cho công nghiệp, dân sinh.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học các tín chỉ khác nhau thuộc chuyên ngành: Cấp thoát nước.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Cấp thoát nước
8. NGÀNH KỸ THUẬT BỜ BIỂN (Thuộc Khoa Kỹ thuật biển)
Mã số: TLA 108
* Đào tạo kỹ sư trong lĩnh vực kỹ thuật bờ biển. Kỹ sư kỹ thuật bờ biển được trang bị những kiến thức cần thiết cho sinh viên về khoa học cơ bản, kỹ thuật dân dụng và công nghệ hiện đại để giải quyết các vấn đề đa dạng bao gồm các quá trình vật lý, sinh học, hóa học biển; tư vấn, thiết kế, xây dựng; phát triển các hệ thống công nghệ phù hợp giải quyết các bài toán trong kỹ thuật cũng như quản lý tài nguyên, môi trường biển.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học một trong các chuyên ngành sau:
– Chuyên ngành Kỹ thuật bờ biển
– Chuyên ngành Quản lý biển và đới bờ.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Kỹ thuật bờ biển.
9. NGÀNH KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG (Thuộc Khoa Môi trường)
Mã số: TLA 109
* Đào tạo kỹ sư trong lĩnh vực Kỹ thuật môi trường. Kỹ sư Kỹ thuật môi trường được trang bị kiến thức về các thành phần tài nguyên và môi trường (không khí, đất, nước, sinh vật), các biện pháp để đánh giá, quản lý và bảo vệ môi trường, các nguyên lý quản lý và khai thác các tài nguyên để phục vụ cho quá trình phát triển bền vững.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học các tín chỉ khác nhau thuộc chuyên ngành: Kỹ thuật môi trường.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Kỹ thuật môi trường.
10. NGÀNH KỸ THUẬT HẠ TẦNG & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (Thuộc Khoa Kỹ thuật Tài nguyên nước)
Mã số: TLA 110
* Đào tạo kỹ sư trong lĩnh vực kỹ thuật hạ tầng và phát triển nông thôn. Kỹ sư kỹ thuật hạ tầng và phát triển nông thôn được trang bị kiến thức về cơ công trình dân dụng, thủy lợi và giao thông nông thôn, công trình điện dân dụng và công nghiệp, kiến thức chuyên môn để quy hoạch, thiết kế, xây dựng, quản lý và khai thác cơ sở hạ tầng và phát triển nông thôn.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học các tín chỉ khác nhau thuộc chuyên ngành: Kỹ thuật hạ tầng và Phát triển nông thôn.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Kỹ thuật hạ tầng và Phát triển nông thôn.
11. NGÀNH CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT XÂY DỰNG (Thuộc Khoa Công trình)
Mã số: TLA 111
* Đào tạo kỹ sư thuộc lĩnh vực Công nghệ kỹ thuật xây dựng (công trình thủy, công trình giao thông, công trình dân dụng và công nghiệp, xây dựng công trình ngầm, tổ chức và quản lý xây dựng công trình). Kỹ sư công nghệ kỹ thuật xây dựng được trang bị kiến thức cơ bản, cơ sở rộng và thành thạo về công nghệ kỹ thuật xây dựng, về tổ chức và quản lý dự án xây dựng, luật xây dựng và hợp đồng xây dựng.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học một trong các chuyên ngành sau:
– Chuyên ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng công trình thủy
– Chuyên ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng công trình giao thông
– Chuyên ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp
– Chuyên ngành công nghệ kỹ thuật xây dựng công trình ngầm
– Chuyên ngành tổ chức và quản lý xây dựng công trình.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Công nghệ kỹ thuật xây dựng.
12. NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN (Thuộc Khoa Kinh tế và Quản lý)
Mã số: TLA 401
* Đào tạo kỹ sư trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên thiên nhiên. Kỹ sư kinh tế, tài nguyên thiên nhiên được trang bị những kiến thức chuyên sâu về kinh tế và quản lý trong lĩnh vực tài nguyên thiên nhiên; có kỹ năng áp dụng những nguyên tắc kinh tế và kinh doanh vào việc sử dụng, bảo tồn và nâng cấp tài nguyên thiên nhiên.
* Sau năm thứ 3, sinh viên được quyền lựa chọn học các tín chỉ khác nhau thuộc chuyên ngành: Kinh tế tài nguyên thiên nhiên.
* Sinh viên ra trường được cấp bằng Kỹ sư Kinh tế tài nguyên thiên nhiên.