Báo cáo một năm thực hiện Chiến lược Phát triển Trường và Nhiệm vụ Chiến lược trong năm học 2007 – 2008

Nhìn lại năm học 2006 -2007, một năm đánh dấu nhiều đổi mới với Trường Đại học Thủy lợi, ngày 6/8/2007, Nhà trường tổ chức lễ sơ kết một năm thực hiện chiến lược Phát triển Trường giai đoạn 2006 – 2020. Báo cáo một năm thực hiện chiến lược và Nhiệm vụ Chiến lược trong năm học 2007 – 2008 được Chánh Văn phòng Ban chiến lược  PGS.TS Nguyễn Trọng Hà trình bày tại buổi lễ.


 


BÁO CÁO 


 MỘT NĂM THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN TRƯỜNG


& NHIỆM VỤ CHIẾN LƯỢC TRONG  NĂM HỌC 2007 – 2008


 


Tôi rất lấy làm tự hào được ĐƯ, BGH cho phép  trình bày bản báo cáo tổng kết một năm thực hiện chiến lược phát triển trường và nhiệm vụ chiến lược trong năm học 2007 – 2008.


Kính thưa hội nghị, cách đây đúng một năm cũng tại Hội trường này  chúng ta long trọng tổ chức buổi lễ công bố QĐ phê duyệt chiến lược PT trường ĐHTL giai đoạn 2006 – 2020, của BT Bộ NN & PTNT và phát động thực hiện KH triển khai chiến lược PT trong năm học 2006 – 2007 của Hiệu trưởng Nhà trường. 


Vừa tròn  một năm chúng ta quyết tâm phấn đấu để vượt qua nhiều khó khăn, thử thách gay go quyết liệt trong từng ngày, từng tuần  để vừa có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học, vừa triển khai thực hiện thắng lợi kế hoạch triển khai chiến lược trong năm học 2006-2007. Hôm nay,  toàn thể ĐU, BGH, cán bộ các Phòng, Khoa, Ban, các thầy, cô giáo chúng ta lại tề tựu đông đủ  tại hội trường này để điểm lại những thành tích cơ bản triển khai thực hiện CLPT trong năm học 2006 -2007 và những nhiệm vụ của  CLPT  trong năm học 2007 -2008.


Phần I Những thành tích triển khai thực hiện CLPT trong năm học 2006-2007


1. Chiến lược phát triển đào tạo


Trong một năm qua chúng ta đã xây dựng thành công 18 ngành đào tạo cho bậc đại học. Trong đó, có 9 ngành nâng cấp và 9 ngành mở mới (vượt so với chiến lược đề ra một ngành), đã có 13 ngành được Bộ GD&ĐT phê duyệt và 12 ngành sẽ được đào tạo trong năm học này, năm học 2007-2008 (sớm hơn so với nhiệm vụ chiến lược đề ra là 1 năm). Hội đồng KH & ĐT cấp Khoa và cấp Trường đã xây dựng và thông qua 18 chương trình đào tạo sau đại học của 18 ngành, 2 chương trình đào tạo hệ Cao đẳng và 2 chương trình liên thông của Cao Đẳng lên Đại học. Chúng ta lập xong dự án và trình Bộ GD&ĐT cho nhập khẩu chương trình đào tạo ngành kỹ thuật tài nguyên nước để tuyển sinh và đào tạo bằng tiếng Anh vào tháng 10/2006.


Các chương trình đào tạo được xây dựng, thảo luận và lấy ý kiến rộng rãi của toàn thể giảng viên các  Khoa, Ngành với kết quả là: trong số 18 ngành có 17 ngành đạt được sự đồng thuận 100%, chỉ có 1 ngành đạt 92,9 %, sau đó được trình bày bảo vệ trước HĐ KH & ĐT Nhà trường  thông qua.


Điểm nổi bật của các chương trình đào tạo mới là nội dung đào tạo có khả năng tiếp cận với các ngành đào tạo tương đương của các trường hàng đầu trên thế giới.Về tổ chức đào tạo, chúng ta đã rút ngắn thời gian đào tạo từ 5 năm xuống còn 4 năm và hình thức đào tạo theo niên chế chuyển sang đào tạo theo tín chỉ, thời lượng đào tạo rút từ 270 ĐVHT xuống còn 150 tín chỉ, và chính thức áp dụng hình thức đào mới cho khóa 49 tuyển sinh năm nay. Như vậy, chúng ta đưa hình thức đào tạo mới vào thực hiện sớm hơn 1 năm so với chiến lược đề ra.


Các Bộ môn, các khoa trong trường đã lập danh sách 1316 đầu sách giáo trình và tài liệu tham khảo của 18 ngành đào tạo, với 277 môn học, chúng ta đã tiến hành đặt mua 1134 đầu sách, đến nay đã có 877 đầu sách đã và đang được chuyển về trường, để phục vụ công tác chuẩn bị giáo trình bài giảng cho năm học mới.


Hiệu trưởng Nhà trường & Chủ tịch Hội cựu SV đã viết thư phát động phong trào ủng hộ sách Giáo trình gửi đến các đơn vị cá nhân trong và ngoài trường. Đến nay, chúng ta đã nhận được 133, 8 triệu đồng và 170 USA, 16 đầu sách của 130 cá nhân và 15 dơn vị trong và ngoài trường. Trong đó, có PGS. Nguyễn Quang Kim đã ủng hộ 20 triệu đồng, đặc biệt là toàn thể 40 cán bộ của BQL Đầu tư & XDTL3 – Thanh Hóa góp tiền ủng hộ Nhà trường 10,4 triệu đồng, có 8 cán bộ Ban không phải là cựu sinh viên trường. Nhà trường đã vết hơn 140 lá thư cảm ơn, ghi nhận những đóng góp của các cá nhân, tập thể lên trang Web, Chúng ta luôn coi đây là những việc làm cụ thể ủng hộ Chiến lược PT trường, là bài học truyền thống tốt đẹp của các thế hệ Cựu SV trường ĐHTL


Nhà trường đã tổ chức 1 Hội nghị toàn thể cho cán bộ và giảng viên của trường nghe trao đổi kinh nghiệm về đào tạo theo học chế tín chỉ với các trường bạn. 1 Hội nghị cho các giảng viên cấp Bộ môn, Khoa và Phòng Ban, nghe giám đốc quỹ học bổng full bright của Đại sứ quán Mỹ báo cáo về đào tạo đại học của Hoa kỳ. 1 Hội nghị toàn thể cán bộ, giảng viên để trao đổi về phương pháp dạy – học tích cực, trao đổi về cách cho điểm quá trình môn học.


Ngoài ra,  Khoa Mác – lê Nin, Trung tâm Ngoại ngữ và các Khoa khác trong trường đã tiến hành các Hội nghị cấp Khoa để trao đổi về chuẩn bị kế hoạch, nội dung chương trình và phương pháp giảng dạy, đánh giá cho năm học mới.


Nhà trường cũng đã tổ chức đấu thầu và tuyển chọn công ty CMC cùng  phối hợp với các đơn vị chuyên môn nghiệp vụ trong trường xây dựng phần mềm quản lý và lên kế hoạch đào tạo theo học chế tín chỉ để bắt đầu áp dụng từ năm học 2007-2008.


Các văn bản liên quan đến quản lý đào tạo theo tín chỉ cũng đã được xây dựng và lấy ý kiến rộng rãi của cán bộ giảng viên trong trường trước khi đưa vào áp dụng trong năm học mới như: Quy chế học vụ, Quy trình xếp lớp và thời khóa biểu, Quy trình đăng ký học…


Kế hoạch thời khóa biểu của năm học 2007 – 2008 cũng đã xây dựng và hoàn chỉnh và triển khai thực hiện.


Nhà trường cũng đã tổ chức một đoàn công tác cho các trưởng bộ môn của khoa Công nghệ Thông tin và các bộ môn toán, lý, hóa sang Sigapore để trao đổi và học tập thêm kinh nghiệm của trường bạn.


Các Bộ môn: Giải tích; Đại số – xác sất TK; Lý; Hóa; Cơ lý thuyết;  GDTC; GDQP; Ngoại Ngữ; Bộ môn CNXHKH-LSĐ; BM: Kinh tế chính trị; Bộ môn Triết Học đã hoàn thành kế hoạch và nội dung đào tạo theo chương trình mới, BM: Phát triển kỹ năng đang khẩn trương phấn đấu hoàn thành các công tác để có thể thực hiện đào tạo cho khóa 49.


Để có được những thành tích đáng tự hào trên đây, các đồng chí trong ĐU, BGH, các Thầy, Cô giáo và cán bộ trong toàn trường đã làm việc hết sức nghiêm túc với tinh thần trách nhiệm cao nhất vì sự nghiệp giáo dục đào tạo của đất nước vì sự phát triển bền vững của trường ĐHTL thân yêu,  Xin Hội nghị nhiệt liệt biểu dương những thành tích đã đạt được trong chiến lược PT đào tạo.        


2. Chiến lược phát triển KHCN


Phát triển nghiên cứu KHCN trong CLPT được xem là nhiệm vụ trung tâm của Nhà trường. Trong năm qua, chúng ta đã thành lập được 3 viện thuộc trường: Viện Thủy lợi và Môi trường ở CS2, tp HCM; Viện Kỹ thuật Tài nguyên nước; Viện Khoa học Công trình tại HN, cả 3 Viện đã bắt đầu đi vào hoạt động.Trong 6 tháng đầu năm 2007, Viện Thủy lợi và Môi trường ở Cơ sở 2;  Viện Kỹ thuật tài nguyên nước đã ký hợp đồng được có tổng giá trị là 6 tỉ 580 triệu đồng.


Trong năm học 2006-2007 Trường đã tham gia tuyển chọn và đã được giao chủ trì 3 đề tài khoa học cấp nhà nước.


Chúng ta đã triển khai chương trình nghiên cứu đê biển quốc gia và chủ trì 2 đề tài NC; tham gia điều phối và thực hiện dự án WRAP. Trong năm 2007,tham gia đấu thầu 9 đề tài NCKH cấp Bộ và giành được quyền CN 5 đề tài. Triển khai 18 đề tài NCKH cấp cơ sở với tổng kinh phí là 1tỷ 50 triệu đồng.


Đang triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu tổng hợp tại Cơ sở 2, tp HCM và Hà Nội để phục vụ công tác NCKH,  đào tạo trước mắt cũng như lâu dài. Bước đầu tập hợp các thông tin phục vụ nhiệm vụ lập các nhóm KHCN mũi nhọn của các ngành trong trường như Chiến lược phát triển đã đề ra.


Xây dựng xong dự thảo về Quy định tài chính của các hoạt động KHCN trong trường


Trong năm học qua Cty tư vấn và chuyển giao công nghệ, các Trung tâm KH, Văn phòng tư vấn của trường cũng đã nỗ lực hoạt động triển khai ứng dụng KHCN vào sản xuất ở các địa bàn trên cả nước, ngày càng khẳng định vị thế và thương hiệu của trường. Trong năm 2006, tổng doanh thu của Công ty tư vấn, các Trung tâm, Văn phòng tư vấn là 52,8 tỉ đồng, đóng góp vào quỹ Trường là 3,26 tỉ đồng. Đây là nguồn kinh phí không nhỏ để góp phần nâng cao thu nhập của cán bộ, công nhân viên và Giảng viên trong toàn trường. 


3. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực


Nhà trường đã ra Quy chế về tổ chức và hoạt động trường, đã thành lập và ra quy chế về tổ chức và hoạt động của Hội đồng trường. Kiện toàn tổ chức các khoa, đổi tên khoa, lấy ý kiến các ngành đào tạo cho từng Khoa (97,9-100%), thành lập 1 Khoa mới là khoa Kỹ thuật môi trường và 1 bộ môn mới là BM Phát triển kỹ năng..


Thành lập mới 3 viện thuộc trường và ra các quy định về tổ chức và hoạt động của các viện ; Thành lập trung tâm ngoại ngữ từ Ban ngoại ngữ trước đây, đang triển khai thực hiện sơ đồ tổ chức trường theo Chiến lược phát triển.


Nhà trường đã ra QĐ số 1154 ngày 16 tháng 10 năm 2006 về việc Ban hành chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban quản lý trong trường.


Đã xây dựng xong và lấy ý kiến rộng rãi : Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, yêu cầu của các ngạch bậc viên chức. Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, yêu cầu của các chức danh cán bộ quản lý các cấp để Nhà trường phê duyệt và ban hành.


Nhờ làm tốt công tác tổ chức cán bộ, triển khai tích cực chiến lược phát triển trường, trong năm qua Nhà trường đã tuyển dụng thêm 9 TS và 11 ThS để bổ sung nhanh nguồn nhân lực có trình độ cao của Trường.           


Tất cả giáo viên trẻ của TT Ngoại ngữ đã cam kết đạt 7 điểm IELS và cuối năm 2007


4. Chiến lược phát triển cơ sở vật chất


Nhà trường đã tổ chức thi tuyển chọn 4 phương án của 4 công ty thiết kế mở rộng trường tại Hà tây và triển khai Quy hoạch chi tiết. Ngày 31 tháng 7 tại huyện Chương Mỹ tỉnh Hà Tây, Nhà trường và Công ty tư vấn quy hoạch, UBND tỉnh Hà Tây, Bộ NN&PTNT đã long trọng tổ chức lễ công bố QĐ phê duyệt QH chi tiết xây dựng mở rộng trường theo tỉ lệ 1/500 của UBND tỉnh Hà Tây.


Tại Bình dương, chúng ta đã hoàn thành việc giải phóng mặt bằng và đúng ngày thứ 5 tuần này sẽ tổ chức lễ động thổ khởi công dự án xây dựng Cơ sở 2, giai đoạn 2. Nếu không có gì thay đổi thì cuối năm học này toàn bộ Cơ sở 2 sẽ được xây dựng khang trang.


Tại Hà Nội, Nhà thi đấu đa năng đã được khánh thành và đưa vào sử dụng, Dự án A45 đang triển khai phá rỡ giải phóng mặt bằng để khởi công xây dựng khu KTX 11 tầng. Khu KTX cao học đã được nâng cấp khang trang, trong đó có 16 phòng ở hiện đại sẵn sàng phục vụ các chuyên gia đến công tác và làm việc lâu dài tại trường. Năm học mới sẽ có thêm 8 phòng học và 1 hội trường, 14 phòng làm việc. Các Bộ môn, Khoa, Ban, thư viện được lắp đặt máy điều hòa nhiệt độ, các giảng viên được hỗ trợ 10 triệu đồng mua máy tính sách tay. Toàn thể cán bộ ở các phòng ban được lắp máy tính màn hình tinh thể lỏng, các hội trường, phòng học được lắp đặt màn hình phục vụ giảng dạy, cơ sở vật chất của trường ngày càng được quan tâm đầu tư để tạo điều kiện tốt nhất có thể, cho cán bộ, giáo viên và sinh viên có điều kiện làm việc, giảng dạy và học tập ngày càng tốt hơn .  


Các gói thầu cung cấp thiết bị, nâng cấp thiết bị cho phòng thí nghiệm Địa kỹ thuật, Trung tâm ngoại ngữ, phòng thí nghiệm thủy lực cũng đang được triển khai mời thầu, lắp đặt và  hệ thống mạng trong toàn trường đang được tiến hành nâng cấp.


5. Chiến lược phát triển nguồn tài chính và tiền lương


Tăng cường các nguồn thu từ hoạt động đào tạo như tăng chỉ tiêu đào tạo hệ chính quy, tại chức theo đúng lộ trình đã đề ra trong chiến lược phát triển, đồng thời tăng cường mở các lớp chuyên đề ngắn hạn sau đại học, giám sát thi công, bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học, hội thảo KH với các tổ chức trong và ngoài nước để đa dạng hóa các nguồn thu từ công tác đào tạo, NCKH.


Tăng nguồn thu từ các hợp đồng khai thác cơ sở vật chất của Nhà trường như sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi, sân tenít, hội trường, phòng học, ký túc xá…


Tăng cường các nguồn thu từ hoạt động NC KHCN, các hợp đồng tư vấn, khảo sát thiết kế, thi công, tin học, ngoại ngữ…trong năm qua là hơn 4 tỉ đồng.


Bên cạnh đó, Nhà trường cũng đã xây dựng xong Quy chế tiền lương và Quy định về liên kết đầu tư của các tổ chức cá nhân trong và ngoài trường để lấy ý kiến rộng rãi trước khi triển khai áp dụng. 


6. Chiến lược về hợp tác quốc tế


Năm qua là một năm các hoạt động hợp tác quốc tế diễn ra nhộn nhịp và thường xuyên trên mọi lĩnh vực công tác của Nhà trường.


Chúng ta đã hoàn thành hồ sơ ra nhập mạng lưới hợp tác các trường quốc tế đào tạo về nước của Viện UNESCO – IHE, Hà Lan. Hoàn thành các thủ tục, hồ sơ cần thiết cho dự án vốn vay ADB phát triển cơ sở vật chất của trường.


Tổ chức sang thăm và làm việc với 5 trường ĐH của Nhật Bản về hợp tác đào tạo, NCKH , đã ký kết các văn bản ghi nhớ về hợp tác song phương, lâu dài.          


Tiếp tục triển khai và thực hiện pha 2 kéo dài của dự án Hà Lan và Đan Mạch trong phát triển nguồn nhân lực của trường, mở rộng hợp tác hỗ trợ của 2 dự án như xây dựng chương trình, cung cấp tài liệu cho các môn học phát triển kỹ năng, sách giáo trình và tài liệu giảng dạy của các môn học ngành Kỹ thuật biển.


Nhà trường đã chủ động phối hợp với các truờng ĐH, các tổ chức quốc tế tổ chức các Hội thảo khoa học và các chương trình NC chung như:


          Hội thảo về cửa sông ven biển Việt Nam – Nhật bản lần thứ nhất


          Hội thảo quản lý tổng hợp lưu vực sông do tổ chức DAAD tài trợ


          Hội thảo về các vấn đề về Nước do Tổ chức khí tượng thế giới + Trung tâm khí tượng quốc gia Hoa kỳ


           Hội thảo Thiết kế đê biển do Bộ tài nguyên nước & công trình dân dụng Hà Lan tài trợ


          Nghiên cứu công nghệ dự báo lũ sông Hồng (phối hợp với ĐH Brescia – Italia)


          Nghiên cứu diễn biến xâm nhập mặn sông Hồng và chất lượng nước vịnh Hạ Long (phối hợp với ĐH Tokyo – Nhật Bản)


          Dự án ANTERIO của Bỉ…          


Trường ta cũng đã mời 1 chuyên gia tình nguyện của Canada sang giúp trường nâng cao năng lực ngoại ngữ của Trung tâm ngoại ngữ, cho cán bộ và giáo viên trong trường. Trong tháng 8 sẽ tiếp tục mời một chuyên gia tình nguyện của Mỹ để hỗ trợ trường giảng dạy các môn phát triển kỹ năng.


Từ tháng 7/2006 đến tháng 7/2007 đã có 43 đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với trường. Hợp tác quốc tế đang thực sự trở thành cầu nối đưa trường ta bước vào hội nhập với khu vực và quốc tế như chiến lược PT trường đã đề ra.


7. Chiến lược Công nghệ thông tin


Nhà trường đã tự xây dựng các Website, thực hiện nhanh, cập nhật, nâng cấp hệ thống website của Nhà trường và cho ra mắt trang tin điện tử phục vụ các hoạt động trong trường và làm nhiệm vụ quảng bá hình ảnh Trường vào ngày 15-3-2007.


Cài đặt 1000 địa chỉ email cho cán bộ, giảng viên và khoảng 1300 địa chỉ email cho SV khóa 48, duy trì, thiết kế và phát triển hệ thống diễn đàn trao đổi trực tuyến giữa cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường đây là bước đột phá trong thực hiện chủ trương dân chủ hóa học đường của trường ta.


Thực hiện xong website đưa bài giảng trực tuyến lên mạng, đảm bảo các tính năng kỹ thuật, trong năm học tới các bộ môn cần phối hợp với Trung tâm tin học để đầu tư xây dựng các bài giảng điện tử để làm phong phú nội dung của trang website này. Công nghệ thông tin của trường hiện nay không chỉ đáp ứng công tác đào tạo của Khoa CNTT, các lớp dự án Hà Lan, Đan Mạch, học tập và nghiên cứu của SV tại Thư viện… đến tháng 10/2007 khi dự án nâng cấp mạng ĐHTL lắp đặt xong sẽ chắc chắn CNTT sẽ trở thành công cụ tiện ích nhất trong mọi hoạt động của Trường.


Hoạt động CNTT của trường cũng đã tham gia vào dự án Ứng dụng CNTT hiện đại hóa NN & PTNT giai đoạn I, và đã trúng gói thầu Tin học nâng cao, chúng ta sẽ tiếp tục tham gia đấu thầu 2 gói nữa của dự án này. Đến nay, đã có nhiều hợp đồng đặt hàng phần mềm như Hệ thống phần mềm chạy trên mạng (website), vẽ phối cảnh 3D, hồ sơ điện tử công trình, dự toán, kết cấu … đang được triển khai thực hiện.


8. Công tác sinh viên


Nhà trường đã tổ chức 5 buổi Báo cáo Chiến lược PT trường đến toàn thể sinh viên trong Trường. Lần đầu tiên Nhà trường tổ chức Hội nghị cựu sinh viên trường ĐHTL, và đang triển khai tổ chức thành lập Hội cựu sinh viên các Tỉnh, ngành trong cả nước.


Hội chợ xúc tiến việc làm lần thứ nhất đã được tổ chức cho sinh viên khóa 44 trước khi ra trường, hoạt động này đã được các đơn vị, tổ chức tiếp nhận và đặc biệt là SV khóa 44 rất phấn khởi, đồng tình ủng hộ và đánh giá cao sự quan tâm, chu đáo của Nhà trường.


Tổ chức các hoạt động nghiên cứu KH trong sinh viên hàng năm, tổ chức các câu lạc bộ cho SV, bồi dưỡng và lập các đội tuyển tham dự các kỳ thi olimpic toán, cơ học toàn quốc, thi Robicom, tham dự giải sáng tạo kỹ thuật Việt Nam VIFOTEC do bộ GD&ĐT tổ chức; bồi dưỡng và cử SV tham gia tuyển chọn SV tham dự Hội nghị kỹ thuật xây dựng Châu á lần thứ 4 tại Đài Loan,  tham gia Hội nghị KHCN tuổi trẻ các trường ĐH & CĐ khối Nông-Lâm-Ngư…


Tổ chức cho sinh viên tham dự các cuộc thi “Rung chuông vàng”, giải bóng đá giành cho SV, tham dự cuộc chơi “các nốt nhạc xanh”…  


9. Kiểm định chất lượng trường


Trường ta nằm trong danh sách 22 trường được Bộ GD&ĐT tiến hành đánh giá chất lượng trường vào năm 2007. Nhà trường đã thành lập Ban chỉ đạo và Ban thư ký, các tiểu Ban triển khai thực hiện công tác tự đánh giá theo 10 Tiêu chuẩn và 53 tiêu chí. Đến nay công tác thu thập các minh chứng và các báo cáo tự đánh giá theo các tiểu chuẩn và các tiêu chí của các Tiểu ban đã được hoàn thành theo đúng tiến độ đề ra.


Các hoạt động xây dựng ngân hàng đề thi, thi trắc nghiệm khách quan và phương pháp đánh giá điểm quá trình, điểm kết thúc môn học… đang được vận dụng và triển khai ở cấp bộ môn để dần tiến tới thống nhất rút kinh nghiệm trước khi thực hiện cho toàn trường.


Kính thưa Hội nghị, năm học 2006-2007 đã để lại trong mỗi chúng ta nhiều cảm xúc. Toàn trường đã phải chạy đua với thời gian, nhiều thầy, cô, nhiều Bộ môn, phòng, ban đã phải cố gắng hết mình để vượt qua những khó khăn tưởng chừng như không thể vượt qua được. Hôm nay tập trung về Hội nghị này, chúng ta có quyền tư hào và khẳng định rằng chúng ta đã hoàn thành, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ năm học đầu tiên thực hiện chiến lược phát triển trường, xin Hội nghị nhiệt liệt chào mừng những thành tích đã đạt được trong năm học qua.


Bên cạnh những thành tích to lớn đã đạt được trong năm học qua, vẫn còn một số nội dung công việc triển khai còn chậm so với tiến độ đó là:


– Rà soát và phân công chuẩn bị các môn học  cho các Bộ môn và các Khoa theo chương trình đào tạo tín chỉ.


– Duyệt thiết kế cơ sở mở rộng trường còn chậm so với tiến độ


– Rà soát đội ngũ giảng viên và viên chức theo tiêu chuẩn cán bộ


– Xây dựng quỹ học bổng cho sinh viên  


Bên cạnh đó còn có những khó khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện như : Kinh phí mua, dịch, in giáo trình: 25tỷ chưa có nguồn. Nguồn vốn ADB chưa được chính phủ phê duyệt


Những khó khăn và một số nội dung có tiến độ chậm là do phụ thuộc nhiều vào những yếu tố khách quan, song tính đồng bộ của chiến lược phụ thuộc  vào từng nội dung công việc. Vì thế các tiểu ban Chiến lược cần chủ động hơn nữa, phát huy mọi nguồn lực để thực hiện thành công các nội dung Chiến lược đã đề ra.    


Phần II. Những nhiệm vụ chiến lược chính trong năm học 2007-2008.


Nhiệm vụ thực hiện chiến lược PT trường trong năm học 2007-2008 đã được đề ra trong “Kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện Chiến lược phát triển trường”  ban hành kèm theo QĐ số 2 ngày 2/1/2007.Sâu đây là một số nhiệm vụ trọng tâm của KH chiến lược trong năm học 2007-2008:


1.Trong chiến lược đào tạo: Thực hiện đào tạo theo nội dung chương trình nâng cấp và mở mới cho khóa 51 bậc Cao đẳng và khóa 49 bậc đại học hệ chính quy của trường, với phương thức đào tạo theo học chế tín chỉ.


– Các Phòng, Khoa, Ban, Trung tâm, Bộ môn đảm bảo đầy đủ giáo trình, bài giảng, giảng viên, cơ sở vật chất phục vụ công tác đào tạo.


– Các Bộ môn tiếp tục triển khai công tác dịch giáo trình và phối hợp với Trung tâm thư viện để in ấn. Đảm bảo đến cuối năm học này toàn bộ giáo trình được in ấn để đáp ứng yêu cầu đào tạo theo tín chỉ và chuyển đổi của các ngành, các khóa đang đào tạo từ niên chế sang tín chỉ.


– Mở ngành đào tạo Kỹ thuật tài nguyên nước giảng dạy bằng tiếng Anh theo dự án của Bộ GD&ĐT, triển khai việc dạy một số môn học bằng tiếng Anh trong trường.


2. Trong chiến lược phát triển  KHCN căn bản hoàn thành việc xây dựng cơ sở dữ liệu, xây dựng các nhóm KHCN mũi nhọn của các ngành trong trường, xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng các đề tài KH, các dự án chuyển giao công nghệ.


3. Trong chiến lược PT nguồn nhân lực: tập trung xây dựng xong bộ máy tổ chức trường theo sơ đồ tổ chức trong chiến lược PT trường. Xây dựng xong Quy chế phối hợp công tác giữa các đơn vị trong trường. Rà xoát đội ngũ giảng viên và viên chức theo tiêu chuẩn cán bộ, ưu tiên tiếp nhận những cán bộ có trình độ SĐH để tăng nhanh nguồn nhân lực có trình độ cao.


4. Trong Chiến lược PT cơ sở vật chất: phấn đấu giải phóng mặt bằng và triển khai công tác san nền tại địa điểm mở rộng trường tại Hà Tây, tập trung hoàn thành các thủ tục dự án vốn đầu tư ADB. Đảm bảo thi công xây dựng dự án A45, dự án xây dựng Cơ sở 2, giai đoạn 2 đúng tiến độ. Xây dựng cơ sở thực tập công trường cho sinh viên, xây dựng thư vện E – library và đào tạo độ ngũ cán bộ.


5. Trong Chiến lược PT nguồn tài chính và tiền lương: Triển khai thực hiện định mức lương theo chức danh, ngạch bậc viên chức và cơ chế tăng, giảm lương. Xây dựng định mức chi tiêu thường xuyên, các quy định khóan chi, xây dựng chế độ tài chính cho giảng viên kiêm nhiệm và cộng tác viên theo hướng thu hút nhân tài.


6. Chiến lươc hợp tác quốc tế: Tranh thủ các nguồn lực để thúc đẩy dự án vay vốn ADB, kéo dài dự án Hà Lan, Đan mạch để tăng cường năng lực đào tạo và NCKH của trường. Xúc tiến quan hệ và phát triển hợp tác song phương với các trường ĐH, các tổ chức quốc tế đã ký kết các văn bản ghi nhớ. Tăng cường hợp tác NCKH và trao đổi KH với các trường ĐH, các Viện , các tổ chức và việt kiều. Tìm kiếm các đối tác từ bên ngoài ủng hộ và giúp đỡ trường thực hiện CLPT.


7. Chiến lược CNTT: Xây dựng cơ chế, chính sách cho cán bộ, giảng viên tham gia Elearning và quy chế, quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên tham gia học trực tuyến. Xây dựng các bài giảng phục vụ giảng dạy Elearning.


Ứng dụng CNTT trong quản lý đào tạo, khảo thí và kiểm định chất lượng, phục vụ học tập và nghiên cứu của thư viện. Phát triển các loại hình dịch vụ tin học trong và ngoài trường.


8. Công tác sinh viên: Triển khai áp dụng quy trình công tác sinh viên mới, thành lập hội sinh viên ở các địa phương, ban ngành. Xây dựng quỹ học bôngr cho sinh viên. Đẩy mạnh các câu lạc bộ yêu thích thể thao, văn hóa, văn nghệ, chuẩn bị tốt các cuộc thi olimpic, tuổi trẻ sáng tạo… do Bộ GD&ĐT, Đoàn TNCSHCM, Hội Xây dựng … tổ chức. Tiến hành các hoạt động quảng bá hình ảnh trường.


9. Kiểm định chất lượng : Hoàn thành nhiện vụ đánh giá chất lượng trường của Bộ GD&ĐT theo đúng kế hoạch. Thực hiện quy chế học tập, thi cử, đánh giá theo học chế tín chỉ. Xây dựng ngân hàng đề thi và triển khai thi trắc nghiệm khách quan, thống nhất cách đánh giá và cho điểm quá trình học tập.    


Kính thưa Hội nghị, trên đây là bản báo cáo thành tích nổi bật trong triển khai thực hiện CLPT của năm học 2006-2007 và những nhiệm vụ chính trong chiến lược phát triển của năm học 2007 – 2008 mà tôi có vinh dự được trình bày trước Hội nghị. Cho phép tôi được kính chúc sức khỏe của các đồng chí lãnh đạo nhà trường, thầy, cô giáo, các anh chị và các bạn sinh viên yêu quý và  Xin chúc năm học mới toàn trường ta  sẽ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của chiến lược PT đã đề ra, xin cảm ơn.


VĂN PHÒNG BAN CHIẾN LƯỢC