Đề tài “Nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước tương thích các kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu để phòng chống hạn và xâm nhập mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL” – GS.T

1. Giới thiệu chung

+ Tên đề tài: Nghiên cứu giải pháp khai thác sử dụng hợp lý nguồn nước tương thích các kịch bản phát triển công trình ở thượng lưu để phòng chống hạn và xâm nhập mặn ở Đồng bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL)

+ Chủ nhiệm:                        GS.TS. Nguyễn Quang Kim                     

+ Mã số:                                 KC08.11/06-10                  

+ Cơ quan thực hiện:           Trường Đại học Thủy lợi    

+ Thời gian thực hiện:         11/2007 đến tháng 10/2010        

+ Kinh phí:                            3,2 tỷ VNĐ               

2. Mục tiêu đề tài

– Đánh giá tác động của các yếu tố ở thượng lưu đến dòng chảy hiện tại và tương lai;

– Đề xuất chiến lược phòng chống hạn hán và xâm nhập mặn ĐBSCL ứng với các kịch bản khai thác thượng lưu;

– Đánh giá tác động của hệ thống công trình cống đập quy mô lớn ngăn cửa sông Mê Công;

– Đề xuất các giải pháp quản lý vận hành hệ thống công trình kiểm soát dòng chảy hợp lý, hiệu quả phục vụ phát triển kinh tế xã hội ở ĐBSCL.

– Sản phẩm dự kiến (theo đặt hàng):

– Mô hình và kết quả tính toán cân bằng nước mùa kiệt ứng với các kịch bản khai thác thượng lưu;

– Các giải pháp công trình và phi công trình khai thác sử dụng hiệu quả nguồn nước;

– Mô hình và kết quả đánh giá tác động môi trường các công trình ngăn cửa sông Mê Công;

– Các kiến nghị về cơ chế chính sách chia sẻ nguồn nước sông Mê Công.

3. Nội dung nghiên cứu chính

– Các điều kiện tự nhiên và xã hội đặc trưng chi phối đặc điểm nguồn nước và sử dụng nước ở lưu vực sông Mê Công và Đồng Bằng Sông Cửu Long (Việt Nam) và các nghiên cứu liên quan

– Nghiên cứu sự phát triển kinh tế – xã hội và đánh giá, dự báo nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực Mê Công và Đồng Bằng Sông Cửu Long (VN)

– Nghiên cứu cân bằng nước theo các kịch bản phát triển

– Nghiên cứu biến động dòng chảy do chế độ vận hành phủ đỉnh của các nhà máy thủy điện thượng lưu

– Nghiên cứu chiến lược và các giải pháp chống hạn và xâm nhập mặn ĐBSCL

– Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ nghiên cứu và quản lý nguồn nước

– Nghiên cứu đề xuất các kiến nghị về cơ chế chính sách chia sẻ nguồn nước sông Mê Công

4. Các kết quả dự kiến

– Báo cáo về điều kiện tự nhiên và xã hội đặc trưng chi phối đặc điểm nguồn nước và sử dụng nước ở lưu vực sông Mê Công và Đồng Bằng Sông Cửu Long (Việt Nam) và các nghiên cứu liên quan

– Báo cáo phát triển kinh tế-xã hội và nhu cầu sử dụng nước trên lưu vực Mê Công và vùng ĐBSCL

– Báo cáo cân bằng nước theo các kịch bản phát triển và đánh giá nguồn nước đến ĐBSCL

– Báo cáo biến động dòng chảy do thay đổi nhanh trong chế độ vận hành ngày của các nhà máy thủy điện thượng lưu

– Chiến lược và giải pháp chống hạn hán và xâm nhập mặn vùng ĐBSCL

– Kiến nghị chính sách chia sẻ nguồn nước Mê Công

– Sơ đồ và mô hình tính toán cân bằng nước mùa kiệt ứng với các kịch bản khai thác thượng lưu

– Mô hình toán mô phỏng diễn biến của một số yếu tố chất lượng nước dưới tác động của các công trình ngăn cửa sông Mê Công

– Cơ sở dữ liệu lưu vực Mê Công và ĐBSCL

– 5 -10 bài báo khoa học   

– Đào tạo 1 NCS tiến sĩ, 2-5 Thạc sỹ; 10 – 20 đồ án tốt nghiệp cho sinh viên ĐHTL

5. Các lợi ích mang lại và các tác động của kết quả nghiên cứu

a. Đối với lĩnh vực KH&CN có liên quan

–       Bồi dưỡng và đào tạo cán bộ khoa học công nghệ

–       Đào tạo cán bộ khoa học cho các ngành liên quan: 1 NCS tiến sĩ, 2 – 5 luận văn Thạc sỹ; nhiều đồ án tốt nghiệp Đại học.

–       Nâng cao, cập nhật các kiến thức khoa học cho cán bộ nghiên cứu.

–       Làm giàu cơ sở dữ liệu khoa học về một lưu vực sông lớn trên thế giới cho nhiều ngành khoa học liên quan như: Khoa học về phát triển và quản lý nguồn nước; Khoa học về môi trường, sinh thái; Khoa học dự báo…

b. Đối với nơi ứng dụng kết quả nghiên cứu

–       Đối với các cơ quan chính phủ (Bộ, ngành): Có đủ thông tin và cơ sở khoa học để xây dựng và hoạch định kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội và bảo vệ môi trường cho vùng ĐBSCL một cách phù hợp với các biến động của nguồn nước do các tác động ở thượng lưu.

–       Đối với Ủy ban sông Mê Công Việt Nam: Có cơ sở khoa học để đàm phán và đấu tranh bảo vệ sự công bằng trong chia sẻ nguồn nước với các nước thượng lưu.

–       Đối với các địa phương: Giúp địa phương chủ động hơn trong điều chỉnh cơ cấu sản xuất và chuẩn bị các biện pháp phòng chống hạn.

c. Đối với kinh tế – xã hội và môi trường

–       Phục vụ phát triển kinh tế-xã hội quốc gia.

–       Đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, phát triển bền vững và ổn định xã hội.

–   Góp phần phòng tránh thiên tai và bảo vệ môi trường.