BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
Số: 1090/NQ-ĐHTL | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hà Nội, ngày tháng 10 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
HỘI NGHỊ ĐẠI BIỂU CÁN BỘ, VIÊN CHỨC
NĂM HỌC 2012 – 2013 CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI
Hội nghị đại biểu cán bộ, viên chức Trường Đại học Thủy lợi năm học 2012-2013 được tổ chức vào ngày 25 tháng 10 năm 2013. Hội nghị được đón tiếp 255 đại biểu, đại diện các đơn vị trong toàn Trường. Hội nghị đã được nghe các báo cáo : Tóm tắt Tổng kết hoạt động năm học 2012-2013, phương hướng nhiệm vụ năm học 2013-2014 của Nhà trường; Báo cáo của Ban chấp hành công đoàn, Báo cáo công tác Thanh tra nhân dân và Bản tổng hợp giải đáp kiến nghị của các đơn vị.
Hội nghị đã thảo luận và nhận được nhiều ý kiến góp ý. Các ý kiến góp ý và phát biểu của Hội nghị về cơ bản đều thống nhất với nội dung trong báo cáo tổng kết hoạt động năm học 2012 – 2013 và phương hướng nhiệm vụ trọng tâm của năm học 2013-2014, cụ thể như sau:
1. Công tác giáo dục chính trị tư tưởng
– Tiếp tục đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục. Chủ động nắm bắt và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục và đạo tạo, thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Trường lần thứ 26; Giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Trường.
– Tuyên truyền và định hướng tư tưởng cho sinh viên toàn Trường. Tổ chức, nâng cao chất lượng sinh hoạt và các hoạt động của sinh viên nhằm nâng cao ý thức học tập, rèn luyện, đảm bảo sự ổn định sinh viên trong tình hình mới.
2. Công tác đào tạo và công tác sinh viên
* Công tác Đào tạo và quản lý đào tạo
a. Công tác tuyển sinh:
– Giữ vững quy mô tuyển sinh, chú trọng vào các ngành truyền thống, đẩy mạnh đào tạo sau đại học;
– Xây dựng kế hoạch và tổ chức tốt công tác quảng bá tuyển sinh (đặc biệt là ở CS2). – Tổ chức các kỳ thi tuyển sinh các hệ, bậc đào tạo an toàn, nghiêm túc và đúng quy chế.
b. Tổ chức và quản lý đào tạo:
– Giữ vững quy mô đào tạo và nâng cao chất lượng đào tạo các bậc, các hệ;
– Tiếp tục tăng cường rà soát điều chỉnh chương trình đào tạo theo hướng linh hoạt, phù hợp với điều kiện Việt Nam.
– Đổi mới quản lý giảng dạy, phương pháp dạy và học, công tác thanh, kiểm tra tình hình, kết quả đào tạo.
– Rà soát, tiếp tục hoàn thiện đề cương các môn học, chương trình giảng dạy và chuẩn đầu ra cho K54; Kiểm soát chất lượng đầu ra theo các chuẩn chất lượng đã cam kết;
– Nghiên cứu, đổi mới về tổ chức đào tạo (sắp xếp lớp lý thuyết, bài tập, giai đoạn học..) của các lớp ĐH chính quy;
– Rà soát, sắp xếp lại các ngành; chuyên ngành cho phù hợp, có lợi về tuyển sinh và đầu ra cho sinh viên, đặc biệt là các ngành Bộ GD&ĐT chưa cấp mã; Xây dựng chương trình đào tạo chuyên ngành Cảng – Đường thủy và lập kế hoạch thực hiện.
– Nghiên cứu, đề xuất và thực hiện giải pháp phần mềm quản lý đào tạo theo tín chỉ trong thời gian tới, đặc biệt là vấn đề sao lưu dữ liệu và công tác quản trị.
– Đẩy mạnh đào tạo sau đại học: Rà soát, xây dựng lại hệ thống văn bản quản lý đào tạo sau đại học; Xây dựng phần mềm thanh toán khối lượng giảng dạy cho sau đại học; Hoàn tất rà soát giáo trình, bài giảng, đề cương giảng dạy bậc sau đại học; Triển khai tuyển sinh và đào tạo 03 chương trình cao học trong khuôn khổ dự án NICHE.
– Đảm bảo chất lượng và số lượng giáo trình, tài liệu phục vụ đào tạo; Đưa danh mục giáo trình chính thức đã ban hành vào thực tế giảng dạy ở các Bộ môn, Khoa. Phấn đấu có đủ giáo trình, tài liệu giảng dạy cho tất cả các môn học.
* Công tác Sinh viên
– Phát động hiệu quả các phong trào: “Mùa thi nghiêm túc”, “Sinh viên 5 tốt”; Triển khai cuộc vận động “5 tiết kiệm và thực hiện 5 tiêu chí Thanh niên sinh viên thủ đô thời đại mới”.
– Tăng cường quản lý tình hình học tập của sinh viên theo phương thức đào tạo học chế tín chỉ; Tăng cường quản lý, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo viên chủ nhiệm, cố vấn học tập; Tiếp tục cải tiến công tác tiếp sinh viên, các thủ tục hành chính cho sinh viên và tổ chức tổ tư vấn cho sinh viên; Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý sinh viên nội trú.
– Tăng cường vận động các tổ chức, cá nhân ủng hộ “Quỹ học bổng của cựu sinh viên” và “Quỹ khuyến khích SV NCKH và thi Olympic”.
– Giảm thiểu hiện tượng vi phạm quy chế thi; Nâng cao chất lượng đồ án tốt nghiệp, chất lượng đầu ra đồng thời làm tốt công tác tìm việc làm cho sinh viên.
3. Công tác đảm bảo chất lượng
– Thực hiện NQ số 24NQ/ĐU26 ngày 17/10/2013 của Đảng ủy Trường về nâng cao chất lượng đào tạo từ nay đến 2015;
– Tiếp tục hoàn thiện ngân hàng đề thi các môn học, tăng cường tổ chức thi theo hình thức trắc nghiệm theo quy trình chuẩn hóa; Tiếp tục nghiên cứu cải tiến công tác thi, chấm thi và quy trình tác nghiệp công tác khảo thí.
– Tự đánh giá chất lượng giáo dục Nhà trường theo quy trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Triển khai đánh giá ít nhất 01 chương trình đào tạo theo bộ tiêu chuẩn Hiệp hội các trường đại học Đông Nam Á (AUN).
4. Công tác tổ chức cán bộ và cải cách hành chính
* Công tác tổ chức cán bộ
– Rà soát, Bổ sung và hoàn thiện: “Quy chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Thủy lợi”, “Quy định tuyển dụng, đào tạo và sử dụng giảng viên”
– Hoàn thiện hồ sơ và xúc tiến chuyển đổi Công ty Tư vấn và chuyển giao công nghệ Trường Đại học Thủy lợi thành Trung tâm Tư vấn và chuyển giao công nghệ Trường Đại học Thủy lợi; chuyển đổi Cơ sở 2 thành Phân hiệu của Trường Đại học Thủy lợi tại TP HCM; thành lập Trung tâm Nước và Môi trường Việt Nam – Hà Lan;
– Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng, nâng cao chất lượng viên chức. thực hiện tốt công tác đánh giá giảng viên, cán bộ quản lý, phục vụ.
– Chú trọng công tác quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp, cán bộ giảng dạy, cán bộ quản lý và cán bộ khoa học đầu ngành; Nâng cao chất lượng công tác tuyển dụng theo cơ chế chọn lọc. Bổ nhiệm cán bộ và bổ sung nhân sự kịp thời theo yêu cầu;
– Tập trung xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án vị trí việc làm theo kế hoạch và yêu cầu của Bộ.
– Xây dựng chính sách tiền lương tích cực. Hoàn thành và triển khai làm thí điểm đề án lương tự chủ của Trường Đại học Thủy lợi.
* Công tác cải cách hành chính
– Chú trọng ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính, quản lý nhân sự, quản lý lao động, hồ sơ. Nâng cấp Hệ thống điều hành tác nghiệp của Trường, tích hợp tính năng nhắc việc, hợp nhất CS2 về cơ sở chính Hà Nội thành một hệ thống điều hành chung; Xây dựng phần mềm hỗ trợ việc học tập của sinh viên, xây dựng lại kiến trúc hệ thống máy chủ phục vụ đào tạo; Tăng cường hiệu quả sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng tại cơ sở Hà Nội và các cơ sở xa Trường qua các văn bản điều hành và ứng dụng CNTT trực tuyến.
– Tiếp tục triển khai ISO (trước mắt cho khối hành chính). Kiện toàn công tác văn thư lưu trữ.
5. Công tác NCKH-CGCN, PVSX và Hợp tác quốc tế
* Công tác Nghiên cứu khoa học-CGCN-PVSX
– Phấn đấu duy trì ổn định doanh thu từ hoạt động KHCN & PVSX. Đặc biệt chú trọng đảm bảo chất lượng sản phẩm, giảm thiểu rủi ro.
– Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, phát huy các sản phẩm có thế mạnh. Quan tâm thích đáng tới các nhóm NCKH tiềm năng.
– Tăng cường kiểm tra chất lượng và tiến độ thực hiện của các đề tài, hợp đồng KHCN. Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên, kỹ sư trẻ để có năng lực và trình độ chuyên môn đáp ứng được yêu cầu KHCN chất lượng cao.
– Nâng cao chất lượng tạp chí KHKT Thủy lợi và Môi trường, Bổ sung thêm ngôn ngữ tiếng Anh trên Tạp chí (song ngữ).
– Khuyến khích xây dựng, thực hiện các đề tài cấp cơ sở phục vụ nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý và đào tạo trong Trường; Hoàn thiện hệ thống thông tin về cơ sở dữ liệu để tạo điều kiện cho công tác đấu thầu các đề tài, dự án.
– Đẩy mạnh công tác NCKH sinh viên; Rà soát và hoàn thiện quy trình tổ chức hội nghị sinh viên NCKH, hội nghị khoa học thường niên.
* Công tác Hợp tác quốc tế
– Chủ động trong công tác hợp tác quốc tế, hội nhập quốc tế sâu rộng để thiết lập các mối quan hệ lâu dài, hiệu quả với các đối tác nước ngoài trong lĩnh vực đào tạo và nghiên cứu khoa học. Chú trọng đề xuất các đề tài nghiên cứu theo nghị định thư.
– Đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, chương trình và kế hoạch các dự án ODA, các dự án nghiên cứu song phương, hợp tác đào tạo. Giải ngân Dự án vốn vay ADB đúng tiến độ dự án mở rộng Trường tại khu đại học Phố Hiến, tỉnh Hưng Yên.
– Hoàn thành các công tác chuẩn bị và tổ chức tốt Hội thảo quốc tế IAHR – APD tại Trường vào năm 2014.
6. Công tác tài chính, cơ sở vật chất và chăm lo đời sống CBVC
* Công tác tài chính
– Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động thu, chi trong trường, tránh lãng phí, thất thoát và đảm bảo tính công khai, công bằng, minh bạch và chính xác.
– Tiếp tục nghiên cứu xây dựng chính sách tiền lương tích cực theo kế hoạch thực hiện chiến lược; Triển khai xây dựng đề án lương tự chủ của Trường; Đổi mới cơ chế phân phối thu nhập tăng thêm để khuyến khích người lao động làm việc với chất lượng và hiệu quả.
* Công tác quản lý, xây dựng cơ sở vật chất:
– Quản lý tốt cơ sở vật chất của nhà trường. Thường xuyên rà soát, kiểm tra, duy tu bảo dưỡng đặc biệt là đối với các khu vực công cộng (khu giảng đường, khu vệ sinh, các hội trường, công trình giao thông, sân vườn…).
– Xúc tiến thực hiện phương án sắp xếp lại cơ sở làm việc của Trường tại Hà Nội theo quyết định của Bộ tài chính, Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nằm xen kẹp trong khu dân cư.
– Hoàn thành các hạng mục cải tạo, sửa chữa lớn trọng điểm, kịp thời cho dịp Lễ kỷ niệm 55 năm ngày thành lập Trường. Thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng, cải tạo cơ sở vật chất tại các đơn vị xa Trường (Viện Miền trung, Cơ sở 2, Chi nhánh Miền Nam)
– Dự án xây dựng mở rộng Trường tại Khu ĐH phố Hiến, tỉnh Hưng Yên:
+ Hoàn tất giải ngân kế hoạch vốn 2013 và xin cấp vốn cho dự án để tạm ứng và thanh toán cho các gói thầu của dự án trong năm 2013, 2014;
+ Triển khai thiết kế, phối hợp tổ chức đấu thầu theo quy định và ký hợp đồng khởi công gói thầu xây lắp của dự án. Đáp ứng tiến độ và chất lượng theo quy định của ADB và quy định hiện hành.
+ Công tác quản lý và đầu tư trang thiết bị: Chú trọng tính hiệu quả trong đầu tư, sử dụng trang thiết bị. Đẩy mạnh việc kiểm kê, rà soát, đánh giá công tác quản lý, sử dụng trang thiết bị (đặc biệt đối với các phòng thí nghiệm, xưởng thực hành…).
* Nâng cao đời sống CBVC
– Quản lý, tổ chức tốt các dịch vụ có sử dụng cơ sở vật chất của Trường, các hoạt động KHCN-PVSX để tăng hiệu quả nguồn thu cho Nhà trường và ổn định, tăng thu nhập, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBVC.
7. Công tác thanh tra và thi đua khen thưởng
* Công tác thanh tra
– Ổn định cơ cấu tổ chức, nhân sự và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra. Xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra sát với yêu cầu nhiệm vụ năm học.
– Phát huy hiệu quả hoạt động của công tác thanh tra (TTrND và Thanh tra); Đổi mới phương pháp, hình thức và nội dung hoạt động nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và uy tín đội ngũ giảng viên của Trường tại các cơ sở của Trường và các cơ sở liên kết đào tạo. Kiên quyết thực hiện đúng quy chế, đảm bảo tính nghiêm túc và công bằng trong thi kiểm tra cũng như đánh giá quá trình của sinh viên.
* Công tác Thi đua, khen thưởng
– Nâng cao hiệu quả hoạt động phong trào của các đoàn thể và công tác thi đua, khen thưởng. Toàn Trường triển khai các hoạt động thiết thực, thi đua lập thành tích chào mừng kỷ niệm 55 ngày thành lập Trường.
– Tiếp tục chuẩn hóa các quy trình, tiêu chuẩn công tác thi đua, khen thưởng đúng với quy định và sát với tình hình thực tế của trường; Phấn đấu có trên 80% CBVC đạt danh hiệu LĐTT; từ 15% đến 20% CBVC đạt tiêu chuẩn CSTĐCS; 80 % các đơn vị đạt danh hiệu Tập thể LĐTT, Tập thể LĐXS; Trường đạt danh hiệu Tập thể lao động tiên tiến xuất sắc.
Trên đây là nội dung Nghị quyết Hội nghị đại biểu CBVC năm học 2013-2014 đã được thông qua tại Hội nghị với 100% đại biểu biểu quyết nhất trí./.
| CHỦ TỊCH CÔNG ĐOÀN TRƯỜNG | HIỆU TRƯỞNG |
Nơi nhận: |
|
|
– ĐU, BGH, HĐT, CĐ, ĐTN; | (đã ký) | (đã ký) |
– Các P,K,B,TV,TT,..Cty,Viện, CS2, BM; |
|
|
– Email dhtl; |
|
|
– Lưu: VT, HCTH. | PGS.TS Lê Xuân Roanh | GS.TS Nguyễn Quang Kim |