Tìm hiểu về Bầu cử Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.

1.Quốc hội có vị trí như thế nào trong bộ máy Nhà nước ta? Tại sao nói Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất?

Trả lời:

Trong bộ máy Nhà nước ta, Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp; chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội, hoạt động của công dân, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, bởi vì theo quy định của Hiến pháp, ở nước ta, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Điều đó có nghĩa nhân dân là người chủ của quyền lực Nhà nước. Quốc hội là cơ quan nhà nước cao nhất thực hiền quyền lực của nhân dân. Chỉ có Quốc hội mới có quyền biến ý chí, nguyện vọng của nhân dân thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính cưỡng chế nhà nước đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.

2. Tại sao nói Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân?

Trả lời:

Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân được thể hiện ở các mặt sau đây:

– Quốc hội là cơ quan nhà nước duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Bầu cử đại biểu Quốc hội là kết quả lựa chọn thống nhất của nhân dân cả nước;

– Quốc hội bao gồm các đại biểu đại diện cho các tầng lớp nhân dân. Quốc hội là sự thể hiện rõ nhất khối đại đoàn kết toàn dân tộc, đại diện cho trí tuệ của nhân dân cả nước.

– Quốc hội có nhiệm vụ phục vụ cho lợi ích chung của nhân dân và dân tộc, nói lên tiếng nói của nhân dân, thể hiện ý chí, nguyện vọng của nhân dân cả nước.

– Quốc hội là cơ quan duy nhất có  quyền lập hiến, lập pháp và quyết định những vấn đề chủ quyền quốc gia cũng như các vần đề trọng đại của đất nước.

3. Đại biểu Quốc hội cần có những tiêu chuẩn gì?

Trả lời:

Đại biểu Quốc hội có những tiêu chuẩn như sau đây:

– Trung thành với tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, vì sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh;

– Có phẩm chất đạo đức tốt, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, gương mẫu chấp hành pháp luật, kiên quyết đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng và các hành vi vi phạm pháp luật;

– Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Quốc hội, tham gia quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước.

– Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân; được nhân dân tín nhiệm;

– Có điều kiện tham gia các hoạt động của Quốc hội.

4.Vị trí, vai trò của Hội đồng nhân dân được quy định thế nào?

Trả lời:

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, củng cố quốc phòng, an ninh, không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân địa phương, làm tròn nghĩa vụ của địa phương đối với cả nước.

Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với các hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm soát nhân dân cùng cấp, giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân, giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan  nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.

5. Đại biểu Hội đồng nhân dân phải có những tiêu chuẩn gì?

Trả lời:

Đại biểu Hội đồng nhân dân có những tiêu chuẩn sau đây:

– Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới đất nước và xây dựng, phát triển địa phương.

– Có phẩm chất đạo đức tốt, gương mẫu chấp hành pháp luật, tích cực đấu tranh chống mọi biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.

– Có trình độ và năng lực thực hiện nhiệm vụ đại biểu Hội đồng nhân daanm có khả năng tuyên truyền, vận động gia đình và nhân dân thực hiện chính sách, pháp luật, am hiểu tình hình kinh tế – xã hội để tham gia quyết định những vấn đề quan trọng ở địa phương.

– Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến của nhân dân, được nhân dân tín nhiệm.

– Có điều kiện tham gia các hoạt động của Hội đồng nhân dân.

6. Vì sao lại tổ chức cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân đân cùng một thời điểm?

Trả lời:

Việc Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định tổ chức cuộc bầu cử Đại biểu Quốc hội khóa XIII và bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2011 – 2016 vào cùng một thời điểm vì sẽ mang nhiều thuận lợi. Thứ nhất là tiết kiệm được thời gian và công sức của các cơ quan lãnh đạo và nhân dân. Trước kia phải dành hai lần, thời gian để lãnh đạo và tham gia bầu cử thì nay chỉ cần một lần. Thứ hai, để tiết kiệm chi phí và ngân sách từ hai cuộc bầu cử nay giảm gần một nửa. Thứ ba, là thuận tiện hơn cho việc ứng cử của công dân và công tác cán bộ của các cơ quan lãnh đạo, đồng thời thuận lợi cho cử tri trong việc lựa chọn người tiêu biểu nhất để bầu.

7. Những quy định mới cơ bản trong Luật bầu cử đại biểu Quốc hội và Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân là gì?

Trả lời:

Những thay đổi chủ yếu trong Luật bầu cử đại biểu Quốc hội, Luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân là:

– Thay đổi tên gọi và bổ sung nhiệm vụ – quyền hạn các tổ chức bầu cử.

– Quy định lại thẩm quyền cơ quan thành lập các tổ chức bầu cử.

– Sửa đổi thống nhất quy định về số lượng cử tri tại mỗi khu vực bỏ phiếu.

– Quy định về số người ứng cử ở mỗi đơn vị bầu cử đại biểu Quốc hội.

– Sửa đổi, thống nhất quy định về mẫu thẻ cử tri, phiếu bầu.

– Thời hạn niêm yết danh sách cử tri, thời gian giải quyết khiếu nại về danh sách cử tri.

8. Thẻ cử tri sau khi công dân đã bỏ phiếu xong thì xử lý như thế nào?

Trả lời:

Sau khi cử tri thực hiện xong việc bỏ phiếu bầu cử Đại biểu Quốc hội, bầu cử đại biểu  Hội đồng nhân dân thì Tổ bầu cử có trách nhiệm đóng dấu “đã bỏ phiếu” vào Thẻ cử tri và giao lại cho công dân giữ Thẻ cử tri đó.