VIỆN ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC ỨNG DỤNG MIỀN TRUNG

VÀI NÉT VỀ

VIỆN ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC ỨNG DỤNG MIỀN TRUNG

1. TRỤ SỞ VÀ CÁC CHI NHÁNH

Trụ sở chính: Số 115 Trần Phú, TP Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.    

          ĐT: (068).3823027 – 3823028.        Fax: (068).3823027

Khu đào tạo: Số 74 Yên Ninh, TP Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.

          ĐT: (068).2221522.                                   Fax: (068).3890224

Chi nhánh Lâm Đồng: Số 7 Thủ Khoa Huân, Đà Lạt, Lâm Đồng.

          ĐT: (063).3822096.                                   Fax: (063).3822096

Chi nhánh Bình Định: Số 124 Ngô Mây, TP Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.

          ĐT: (056).3525190.                                   Fax: 056).3525190.

Chi nhánh Bình Thuận: Số 131 Trường Chinh, TP Phan Thiết, tỉnh Lâm Đồng.

          ĐT: (062).2211413.                                   Fax: (062).3839849


2. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

         “Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung” được thành lập theo Quyết định số 2761/QĐ-BNN – TCCB  ngày 11/11/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Tiền thân là Trung tâm ĐH2.

Tiền thân của Trung Tâm ĐH2 là “Đoàn khảo sát, Quy hoạch, thiết kế thuỷ lợi Miền Nam” được thành lập theo Quyết định số 494-QĐ/TC ngày 1/4/1976 của Bộ Thuỷ Lợi (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).

 Ngày 24/11/1976 Bộ trưởng Bộ Thuỷ Lợi có Quyết định số 1745-QĐ/TC giải thể  “Đoàn khảo sát, Quy hoạch, thiết kế thuỷ lợi Miền Nam” để thành lập 2 đoàn khảo sát thiết kế, quy hoạch Tây Nam bộ và cực Nam Trung bộ trực thuộc Bộ, lấy tên là Đoàn ĐH1, Đoàn ĐH2. Đoàn ĐH2 có nhiệm vụ làm Quy hoạch và khảo sát thiết kế các công trình Thuỷ Lợi ở vùng cực Nam Trung bộ. Văn phòng của Đoàn ĐH2 đặt tại thị xã Phan Rang, tỉnh Thuận Hải (nay là TP Phan Rang – Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận).

Ngày 8/12/1986 Bộ trưởng Bộ Thuỷ Lợi có Quyết định số 598 QĐ/TC V/v đổi tên cơ sở nghiên cứu (Đoàn ĐH2) thành Trung tâm kết hợp đào tạo, nghiên cứu và thực hành khoa học kỹ thuật thuỷ lợi tại Trung bộ (gọi tắt là Trung Tâm ĐH2).

Ngày 12/5/1987 Hiệu trưởng Trường Đại học Thuỷ Lợi ra Quyết định số 99 QĐ/TC V/v ban hành “Quy định về tổ chức và hoạt động của các Trung tâm ĐH1, Trung Tâm ĐH2”.

Trước tình hình mới, ngày 12/03/2008, Hiệu trưởng Trường Đại học Thủy lợi đã phê duyệt “Điều lệ tổ chức và hoạt động của Trung tâm ĐH2“ tại Quyết định số 165/QĐ-ĐHTL.

Hiện nay Viện có 70 GV, CBNV (54 người có trình độ từ đại học trở lên).

Sau hơn 35 năm xây dựng và phát triển, Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng miền Trung đã không ngừng mở rộng địa bàn hoạt động, mở rộng hình thức và quy mô đào tạo, mở rộng lĩnh vực hoạt dộng khoa học công nghệ và phục vụ sản xuất. Ngày càng hoàn thiện đội ngũ cán bộ quản lý và tổ chức bộ máy. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, kỹ sư của Viện không ngừng được nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy, học tập và chuyển giao công nghệ ngày càng được Nhà trường đầu tư hiện đại, đáp ứng xu thế phát triển trong giai đoạn mới.

3. CHỨC NĂNG

Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng miền Trung là cơ sở của Trường Đại học Thủy lợi (sau đây gọi tắt là ”Trường“) tại Miền Trung và Tây Nguyên có chức năng: đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, dịch vụ tư vấn, liên danh, liên kết, hợp tác trong nước và quốc tế,…, trong các lĩnh vực chuyên môn của Trường Đại học Thủy lợi và phục vụ sản xuất tại các địa phương nhằm thực hiện tốt phương châm: đào tạo kết hợp với nghiên cứu khoa học và thực hành sản xuất để không ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

4. NHIỆM VỤ

1). Về đào tạo: Tổ chức đào tạo các bậc đại học, cao đẳng và sau đại học theo các hình thức chính quy, vừa làm vừa học và ngắn hạn với các ngành và chuyên ngành của Trường Đại học Thủy lợi được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật.

2). Về nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ:

a) Xây dựng các chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về thủy lợi phục vụ phát triển kinh tế, xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khu vực Miền Trung và Tây Nguyên thuộc nhiệm vụ của Trường Đại học Thủy lợi, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật.

b) Thực hiện nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật, gồm:

– Quy hoạch phát triển và quản lý, sử dụng bền vững tài nguyên đất, nước các lưu vực, tiểu lưu vực sông, vùng, lãnh thổ trong khu vực;

– Khí tượng, thủy văn; môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu; tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn;

– Công nghệ dự báo, giám sát, cảnh báo và các giải pháp phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai (hạn hán, bão lụt, lũ quét, trượt lở đất, xói lở bờ sông, bờ biển);

– Kết cấu công trình, địa kỹ thuật, vật liệu và công nghệ xây dựng mới; lập các dự án sản xuất thử nghiệm, chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật về kết cấu công trình, địa kỹ thuật, vật liệu và công nghệ xây dựng mới trong lĩnh vực thủy lợi, thủy điện, giao thông; xây dựng dân dụng và công nghiệp; cơ sở hạ tầng nông thôn;

– Kỹ thuật xử lý nước, kỹ thuật môi trường; nghiên cứu môi trường đất, nước ở các vùng, lưu vực sông, hệ thống thủy lợi; đánh giá tác động môi trường chiến lược của các dự án đầu tư;

– Mô hình quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của hệ thống thủy lợi và hệ thống cấp nước (bao gồm các lĩnh vực kỹ thuật, kinh tế, xã hội, môi trường và thể chế);

– Tham gia xây dựng các tiêu chuẩn, định mức hướng dẫn về thiết kế, thi công và quản lý khai thác công trình thủy lợi theo quy định của pháp luật;

– Công cụ tính toán trong khảo sát, thiết kế, lập kế hoạch xây dựng và quản lý khai thác công trình (khảo sát địa hình, địa chất, thủy văn, tính toán thủy lực, thủy nông, địa kỹ thuật, kết cấu công trình, kỹ thuật vật liệu, lập tiến độ thi công).

3). Tư vấn, dịch vụ theo quy định của pháp luật thuộc các lĩnh vực sau đây:

a) Điều tra cơ bản, quy hoạch, khảo sát; lập báo cáo đầu tư xây dựng; báo cáo đánh giá tác động môi trường; lập dự án đầu tư xây dựng – thiết kế cơ sở; lập báo cáo kinh tế, kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình xây dựng thuộc các lĩnh vực nghiên cứu và chuyển giao công nghệ nói trên của Viện;

b) Tư vấn thẩm định và thẩm tra dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật; thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; giám sát chất lượng công trình; tư vấn kiểm định chất lượng công trình xây dựng; tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; tư vấn đấu thầu thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

4). Hợp tác trong nước và quốc tế

Liên danh, liên kết với các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các dự án đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và cung cấp các dịch vụ tư vấn và đầu tư thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

5). Tổ chức thực hiện sản xuất, kinh doanh thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật

6). Tổ chức hội nghị, hội thảo khoa học, đào tạo và bồi dưỡng cán bộ kỹ thuật trong các lĩnh vực nghiên cứu thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

7). Quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản và các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.

8). Thực hiện các nhiệm vụ khác do cấp có thẩm quyền giao.

5. MỘT SỐ THÀNH TÍCH NỔI BẬT

5.1. Công tác đào tạo

Đa dạng hình thức và quy mô đào đào tạo. Trước năm 1986 tiếp nhận sinh viên chính quy năm cuối từ Trường Đại học Thủy lợi vào thực tập và làm đồ án tốt nghiệp. Từ năm 1986 đến nay đã mở đào tạo 20 khóa hệ Vừa làm vừa học (hệ Tại chức cũ),  18 lớp chuyên đề sau đại; kết hợp với Cơ sở 2, mở lớp Cao học 5 với 27 học viên. Từ năm 2007 đến nay đã mở 5 khóa Cao đẳng chính quy. Năm 2010 mở lớp Cao học K18 với 19 học viên. Đang chuẩn bị đào tạo hệ đại học chính quy trong năm tới.

Kết quả đào tạo:

– Hướng dẫn thực tập và làm đồ án tốt nghiệp cho trên 800 sinh viên năm thứ 5 hệ chính quy;

– Hướng dẫn tốt nghiệp cho trên 900 sinh viên hệ Tại chức, 80 cử nhân Cao đẳng;

– Mở các lớp chuyên đề Sau Đại học cho hơn 900 cán bộ kỹ thuật tại các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên về các lĩnh vực: Chủ nhiệm thiết kế công trình; Chỉ huy truởng công truờng; Giám sát thi công xây dựng công trình; Ðánh giá tác động môi trường; Nâng cao năng lực quản lý hệ thống công trình Thuỷ lợi, Tư vấn đấu thầu và quản lý dự án….

Tất cả những kỹ sư tốt nghiệp ra trường tại Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung đều đã trưởng thành nhanh chóng, thích ứng với điều kiện thực tiễn, đáp ứng tốt yêu cầu của khu vực, có nhiều người đã và đang giữ những cương vị lãnh đạo trong các cơ quan Đảng, Nhà nước ở Trung ương và địa phương, nhiều đồng chí là lãnh đạo các doanh nghiệp lớn của các ngành kinh tế khác nhau.

5.2. Nghiên cứu khoa học

– Năm 1985 – 1987 đã thực hiện 2 đề tài NCKH cấp nhà nước:

            +/ 06.01.01 04 Sơ đồ tưới hợp lý cho cây Cà phê.

            +/ 06.01.01 08 Chế độ và kỹ thuật tưới cho cây Cà phê.

– Năm 1986 – 1988 ứng dụng tiến bộ kỹ thuật về KCXMLT vào các công trình sản xuất: Kênh máng Bình Sơn, Phan Rang; cầu máng Liên Khương, Lâm đồng.

– Năm 1990 Nghiên cứu tính toán tiêu úng ngập cho thị xã Tuy Hoà, tỉnh Phú Yên.

– Năm 1991 nghiên cứu về thuỷ lợi Tỉnh Sông Bé phục vụ nông nghiệp và nước sinh hoạt cho đồng bào các dân tộc vùng cao và biên giới Tây Nam.

– Năm 1990-1992 nghiên cứu lấy nước sinh hoạt cho hải đảo: Phú Quý, Côn Đảo, Long Sơn.

– Năm 1996 – 1997 thực hiện đề tài cấp Bộ nghiên cứu về tự động hoá hệ thống thuỷ nông Nha Trinh – Lâm Cấm.

– Năm 1996 – 1998 thực hiện đề tài cấp Nhà nước KC – LĐ – 95 – 12 nghiên cứu diễn biễn lòng dẫn ở hạ lưu các sông Miền Trung.

– Năm 1996 – 1999 Nghiên cứu tính toán quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Ninh Thuận và thoát lũ cho sông Cái, Phan Rang.

– Năm 2000 cùng với sở KHCN&MT Bình Định nghiên cứu mô hình ứng dụng tiến bộ KHCN phục vụ phát triển kinh tế xã hội nông thôn và miền núi giai đoạn 2000 – 2002 (đề tài cấp Nhà nước).

– Năm 2001 thực hiện đề tài cấp Tỉnh, quy hoạch cấp nước sinh hoạt cho đồng bào toàn tỉnh Lâm Đồng và một số vùng trọng điểm của tỉnh Phú Yên.

– Năm 2002 tham gia đề tài “Nghiên cứu xây dựng mô hình nuôi tôm sú thâm canh trên vùng cát ven biển tỉnh Bình Định”.

– Năm 2007-2009 tham gia đề tài “Nghiên cứu, đề xuất giải pháp ổn định các cửa sông ven biển miền Trung-MS KC.08.07/06-10”.

– Năm 2008-2009 tham gia đề tài “Nghiên cứu đánh giá công tác quan trắc trong công trình đập bê tông hiện nay và đề xuất giải pháp đáp ứng yêu cầu thực tế và hiện đại hóa”.

– Năm 2008-2009: tham gia đề tài cấp Bộ: “Điều tra hiện trạng đê cửa sông và diễn biến lòng dẫn vùng cửa sông các tỉnh ven biển miền Trung từ Quảng Bình đến Bình Thuận”.

– Năm 2009-2011 tham gia đề tài “Nghiên cứu, đề xuất mặt cắt ngang đê biển hợp lý và phù hợp với điều kiện từng vùng từ Quảng Ngãi đến Bà Rịa – Vũng Tàu”.

– Năm 2009-2011 tham gia đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an toàn các công trình xây dựng trong điểu kiện thiên tai bất thường miền Trung”.

5.3. Hoạt động KHCN và  phục vụ sản xuất

Từ năm 1976 đến nay, thầy và trò Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung đã tham gia quy hoạch, khảo sát, lập dự án khả thi, thiết kế kỹ thuật, thi công và giám sát thi công hàng trăm công trình thuỷ lợi, cấp nước sinh hoạt nông thôn, nuôi trồng thuỷ sản, đồng muối công nghiệp, đê điều, kè sông, kè biển,… Một số công trình điển hình như:

+ Quy hoạch thuỷ lợi tỉnh Ninh Thuận: Thiết kế hồ Sông Sắt, đồng muối Phương Cựu, đồng muối Đầm Vua, đồng muối Cà Ná, nhiều hệ thống nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Ninh Thuận.

+ Thiết kế hồ Tuyền Lâm và hệ thống thuỷ lợi Tuyền Lâm – Quang Hiệp, hệ thống thuỷ lợi Đạ Đờn, hệ thống thuỷ lợi Liên Khương, hồ Đắc Lô tỉnh Lâm Đồng.

+ Thiết kế hồ Cần Hậu, hồ Tân Thắng, hồ Suối Chay, hồ Suối Đuốc vùng nuôi tôm trên cát Phù Mỹ, hệ thống nước sinh hoạt Tam Quan Bắc, An Nhơn, Vĩnh Thạnh tỉnh Bình Định.

+ Quy hoạch lưu vực sông Kỳ Lộ; thiết kế vùng nuôi tôm Sông Cầu; vùng nuôi tôm hạ lưu sông Bàn Thạch tỉnh Phú Yên.

+ Thiết kế các hệ thống nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Khánh Hòa, lập dự án các hồ chứa Nước Ngọt, Ninh Vân, Đăc Lộc . . . tỉnh Khánh Hòa.

+ Thiết kế hồ Cà Giây và hệ thống thuỷ lợi hồ Cà Giây, thi công một số công trình trên kênh chính Sông Quao, đồng muối công nghiệp Vĩnh Hảo tỉnh Bình Thuận.

+ Thi công hồ Suối Giai, hồ An Khương, hệ thống thuỷ lợi Cần Nôm tỉnh Bình Dương.

+ Thi công hồ Suối Cát, hồ Mang Cá tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

+ Thiết kế cống đập Ông Hiếu tỉnh Long An.

Các đề tài nghiên cứu, các lĩnh vực hoạt động khoa học công nghệ và phục vụ sản xuất do Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung thực hiện đều mang tính thực tiễn cao, có ý nghĩa thiết thực phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của các địa phương. Hoạt động KHCN và phục vụ sản xuất tại Viện triển khai khá tốt, có hiệu quả, có uy tín lớn.

     Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung đã thực hiện đúng phương châm giảng dạy gắn liền với thực tiễn sản xuất – Đào tạo gắn liền với NCKH và LĐSX. Đây là mô hình 3 kết hợp rất sinh động và hiệu quả, thực hiện tốt phương châm giáo dục của Đảng trong các trường Đại học.

5.4. Một số thành tích thi đua khen thưởng tiêu biểu

– Huân chương lao động hạng Ba theo Quyết định số 301/KT/HĐNN8 ngày 13/11/1989;                  

– Huân chương lao động hạng Hai theo Quyết định số 875/KT/CTN tháng 5/1996;

– Huân chương lao động hạng Nhất theo Quyết định số 27/2003/QĐ/CTN ngày 14/01/2003;

– Bằng khen của Thủ tướng Chính Phủ theo Quyết định số 105/QĐ/TTg ngày 18/01/2011;   

– Bằng khen của Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT năm 2006, 2009;   

– Bằng khen của chủ tịch UBND tỉnh: Bà Rịa – Vũng Tàu, Sông Bé, Bình Phước, Ninh Thuận.

– Cờ luân lưu của Bộ Nông nghiệp & PTNT năm 2001, 2006.

6. MỘT VÀI HÌNH ẢNH VỀ VIỆN ĐÀO TẠO VÀ KHOA HỌC ỨNG DỤNG MIỀN TRUNG

Không khí lễ kỷ niệm 35 năm thành lập các Đoàn ĐH và công bố thành lập Viện ĐT&KHƯD MT 

GS.TS Đào Xuân Học-Thứ trưởng Bộ NN&PTNT trao QĐ thành lập
Viện ĐT&KHƯD MT 

Khu đào tạo 74 Yên Ninh, TP Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận